Phần 1: (5 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Mẹ là biển rộng mênh mông
Dạt dào che chở…con trông con chờ
Đi xa con nhớ từng giờ
Mẹ là tất cả bến bờ bình yên.”
(“Mẹ là tất cả” – Phạm Thái )
Câu 1. Cho biết đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Nêu những dấu hiệu nhận biết thể thơ đó. (1.5 điểm)
Câu 2. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? ( 0.5 điểm)
Câu 3. Tìm các từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? (1 điểm)
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: (2 điểm)
“ Mẹ là biển rộng mênh mông
Dạt dào che chở…con trông con chờ.”
Phần 2: (5 điểm):
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Viết đoạn văn nghị luận khoảng 7 – 9 câu trình bày suy nghĩ của con về tình mẫu tử.
Đề 2: Viết đoạn văn khoảng 7- 9 câu nêu cảm nhận của con về một đoạn thơ hoặc bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả mà con thích nhất.
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
Phần 1
Câu
Gợi ý trả lời
Điểm
Ghi chú
1
– Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ: Lục bát
Dấu hiệu: Số tiếng trong câu: 6 và 8
Hiệp vần lưng, chân
0.5đ
1đ
2
– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
0.5đ
3
– Từ láy: mênh mông, dạt dào, che chở
1đ
3
* HS chỉ ra biện pháp tu từ đặc sắc sau
– Biện pháp tu từ: So sánh “Mẹ là biển rộng mênh mông”
+ Tác dụng:
– Tạo nên cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn…giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm.
– Nhấn mạnh, làm nổi bật tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ đối với con cái đồng thời thể hiện lòng biết ơn chân thành, sâu sắc của con đối với mẹ.
0.5đ
1.5 đ
PHẦN 2
Học sinh chọn 1 trong hai đề:
Đề 1:
* Hình thức:
Đoạn văn khoảng 7 câu.
* Nội dung:
– Nêu khái niệm về tình mẫu tử
– Chỉ ra vai trò, ý nghĩa của tình mẫu tử trong cuộc sống
– Phản đề (đưa ra những biểu hiện mang tính đối lập, lên án)
– Liên hệ bài học bản thân
Đề 2:
+Đảm bảo đúng cách trình bày 1 đoạn văn.
+ Số câu: 7-9 câu (+, – 1 câu)
– Nội dung: Cần đảm bảo các ý:
+ Giới thiệu bài thơ có tên là gì? Của ai? Cảm xúc chung về bài thơ
+ Những yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ đem lại cho em những cảm xúc gì?
+Đánh giá cảm xúc của em về bài thơ.
* Lưu ý:
+ Giáo viên linh hoạt cho điểm; khuyến khích các HS có suy nghĩ riêng nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Không cho điểm những bài có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
+ Nếu đoạn quá dài hoặc quá ngắn thì trừ vào điểm nội dung 0.5đ.
Tối hôm ấy không có trăng nhưng bầu trời đầy sao sáng. Đom Đóm bay từ bụi tre ngà ra ruộng lúa. Cây đèn của Đom Đóm cứ chớp lên trong đêm, trông đẹp như ngôi Sao Hôm đang nhấp nháy. Đom Đóm sà xuống ruộng lúa bắt mấy con Rầy Nâu để ăn lót dạ. Sau đó, cậu ta bay lên một gò cao, đậu lên một bông cỏ may, vừa hóng gió thu về đêm, vừa làm cho cây đèn của mình sáng thêm. Bỗng Đom Đóm nhìn sang bên cạnh, thấy cô bạn Giọt Sương đang đung đưa trên lá cỏ. Đom Đóm thầm nghĩ: “Ôi! Bạn Giọt Sương thật là xinh đẹp!”. Rồi Đom Đóm cất cánh bay quanh Giọt Sương. Lạ thật, càng đến gần Giọt Sương, Đom Đóm càng thấy giọt sương đẹp hơn. Đom Đóm cất tiếng:
– Chào bạn Giọt Sương, trông bạn lung linh, toả sáng như một viên ngọc vậy!
Giọt Sương dịu dàng nói:
– Bạn Đom Đóm ơi! Mình sáng đẹp thế này là vì mình phản chiếu ánh sáng từ các ngôi sao trên bầu trời, có khi còn mờ hơn ánh sáng cây đèn của bạn. Mình nghĩ bạn mới là người đẹp nhất vì bạn sáng lên được từ chính bản thân mình. Bạn thật đáng tự hào!
Đom Đóm nói:
– Bạn Giọt Sương khiêm tốn quá! Nhưng mình xin cảm ơn bạn về những lời tốt đẹp bạn dành cho mình. Thôi, chào bạn! Mình đi bắt bọn Rầy Nâu hai lúa đây! Đom Đóm bay đi, Giọt Sương còn nói với theo, giọng đầy khích lệ:
– Xin chúc bạn làm tròn nhiệm vụ của mình để đồng ruộng thêm tươi tốt nhé!
(Truyện ngụ ngôn)
Câu 1: Văn bản trên có đặc điểm giống với thể loại nào mà các em đã được học? Văn bản được kể lại theo ngôi thứ mấy?
Câu 2: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong văn bản trên? Biện pháp tu từ đó đã đem lại những hiệu quả gì?
Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản phần đọc hiểu.
Tự luận (7.0 điểm).
Câu 1: Từ nội dung của văn bản trên, em rút ra cho mình những bài học gì trong các mối quan hệ, ứng xử với bạn bè xung quanh (viết đoạn văn 5-7 dòng).
Câu 2: Tuổi học trò chắc chắn ai ai cũng đều có bên mình những người bạn và sẽ không thể nào quên những kỉ niệm hồn nhiên, ngây thơ, vui buồn…cùng bè bạn. Hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ với người bạn tuổi thơ của em.
Đề 2:
Đọc – hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc đoạn thơ sau rồi trả lời các câu hỏi:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi lơ lửng đám mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
(Dòng sông mặc áo, Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Đặc điểm nào giúp em nhận ra thể thơ đó?
Câu 2: Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng.
Câu 3: Nội dung của đoạn thơ trên là gì?
Tự luận (7 điểm)
Câu 1: Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 dòng) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 1 (3,5 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
” […] Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là đầy đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên. Điều tôi dự đoán, thật là không sai. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén. Một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh…
(Ngữ văn 6– tập 1)
Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì?
Đoạn văn thể hiện nội dung gì?
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn sau:
“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.”
d. Từ đoạn văn trên, em thấy mình cần làm gì để bảo vệ thiên nhiên?
Câu 2(1,5điểm)Dựa vào luật thơ lục bát, hãy tập gieo vần bằng cách chọn những tiếng thích hợp để đặt vào chỗ trống trong đoạn thơ dưới đây.
Tiếng chim vách núi nhỏ dần
Rì rầm tiếng suối khi … khi xa
Ngoài thêm rơi chiếc lá …
Tiếng rơi rất mỏng như … rơi nghiêng.
(Trần Đăng Khoa)
Câu 3 (5,0 điểm) Em hãy kể lại một trải nghiệm sâu sắc về người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi.
KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút
ĐỀ LẺ
Câu 1 (3,5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“ Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường người ta thấy một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.
Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên tử thi em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!.” Nhưng chẳng ai biết những cái kỳ diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm”.
(Ngữ văn 6– tập 1)
Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Xác định thể loại văn bản.
Qua đoạn trích, nhà văn dành cho em bé trong truyện những tình cảm gì?
Tìm và phân tích cấu tạo của 2 cụm danh từ trong đoạn trích trên
Nếu trong lớp em có bạn gặp phải hoàn cảnh như cô bé bán diêm, em sẽ làm gì để giúp đỡ bạn?
Câu 2(1,5điểm)Dựa vào luật thơ lục bát, hãy tập gieo vần bằng cách chọn những tiếng thích hợp để đặt vào chỗ trống trong đoạn thơ dưới đây.
Con về thăm mẹ chiều đông
Bếp chưa lên khói, mẹ…….có nhà
Mình con thơ thẩn vào..…
Trời đang yên vậy bỗng….. mưa rơi.
(Đinh Nam Khương)
Câu 3 (5,0 điểm) Em hãy kể lại một trải nghiệm sâu sắc về người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi.
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Đề chẵn
1
a. + Trích văn bản: Cô Tô
+ Tác giả: Nguyễn Tuân
+ Thể loại: kí
b. Nội dung: Trong đoạn văn tác giả đã miêu tả cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô: Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ, lộng lẫy với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới.
c. * Chỉ ra phép tu từ so sánh: “chân trời, ngấn bể” sau bão sạch sẽ được so sánh với “tấm kính lau hết mây bụi”
* Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
– Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn.
– Nhấn mạnh sự trong lành, thoáng đãng của chân trời, ngấn bể sau khi cơn bão đã đi qua.
– Cho thấy ngòi bút tài hoa, trí tưởng tượng bay bổng, tình yêu thiên nhiên, yêu biển đảo quê hương của nhà văn Nguyễn Tuân.
d. Chúng ta có thể làm rất nhiều việc để góp phần bảo vệ thiên nhiên:
+ Trồng cây xanh và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn.
+ Không xả rác, đốt rác bừa bãi ra môi trường, tổ chức các chiến dịch dọn sạch rác ở sông, hồ, bãi biển.
+ Tuyên truyền cho mọi người về tầm quan trọng của thiên nhiên để góp phần vào công cuộc bảo vệ thiên nhiên.
0,25
0,25
0,25
0,75
0,25
0,75
1,0
2
Điền đúng từ: 1.gần 2. xa 3. đa
1,5
Đề lẻ
1
a. + Trích văn bản: Cô bé bán diêm
+ Tác giả: An đéc xen
+ Thể loại: Truyện ngắn
b. Tình cảm của nhà vãn dành cho cô bé bán diêm là tình thương cảm, lòng nhân ái, sự cảm thông , đồng thời lên án sự thờ ơ, vô cảm của con người trước cái chết thương tâm của cô bé.
c. HS có thể chọn các cụm từ khác nhau, phân tích đúng cấu tạo, ví dụ:
Phần phụ trước
DT trung tâm
Phần phụ sau
một
xó tường
những
niềm vui
đầu năm
d. HS có thể nêu những sáng kiến, giải pháp để giúp đỡ bạn như:
– Chia sẻ hoàn cảnh của bạn để mọi người cùng biết từ đó cùng kêu gọi chung tay giúp đỡ bạn.
– Lập quỹ từ thiện bằng cách tiết kiệm tiền tiêu vặt, tiền ăn sáng,…hoặc tổ chức những buổi lao động nhỏ kiếm tiền giúp bạn.
– Báo cáo với cô giáo chủ nhiệm, đề nghị với nhà trường,…
0,25
0,25
0,25
0,75
1,0
1,0
2
Điền đúng từ: 1. không 2. ra 3. oà
1,5
3 (chung 2 đề)
a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật và trải nghiệm: Người bạn thân tên là gì, bạn thân từ bé hay mới quen biết; trải nghiệm gì sâu sắc về tình bạn: về món quà bạn tặng và lời nói chia tay bất ngờ
b. Thân bài:
– Kể khái quát những đặc điểm, ngoại hình, tính cách của bạn
– Kể lại kỉ niệm về người bạn thân khiến em xúc động, nhớ mãi: diễn biến của câu chuyện theo trình nhất định (tự thời gian, không gian, các sự việc đã sắp xếp theo trình tự hợp lí chưa, làm nổi bật nhân vật, sự việc chính)
+ Kỉ niệm gì? (chọn bất kì một kỉ niệm sâu sắc như được bạn giúp đỡ, mắc lỗi với bạn, hiểu lầm, hoặc được bạn tặng món quà ấp ủ từ lâu…
+ Kỉ niệm diễn ra theo trình tự thời gian: trong buổi tổng kết năm học lớp 5, lúc nhặt cánh phượng làm trò chơi, lúc bạn tặng truyện, chia tay…
+ Không gian: sân trường, ghế đá, hoa phượng rơi….
+ Kỉ niệm ấy diễn ra như thế nào? (em rơi vào hoàn cảnh nào? Bạn đã làm gì cho em hoặc ngược lại, để em cảm nhận được tình bạn. Biết bộ lộ cảm xúc của mình về trước, trong, sau khi sự việc diễn ra. Từ tâm trạng vui sướng cùng nhau nhặt hoa phượng làm trò chơi, đên xúc động nhận được quà từ bạn. Rồi đến sự hẫng hụt chơi vơi khi biết bạn sắp chuyển đi nơi khác. Chấp nhận xa cách để tình bạn vượt lên hoàn cảnh sống, biến khó khăn cách trở thành động lực vươn lên trong tương lai.
– Bài học sâu sắc nhận ra: Ý nghĩa của tình bạn là yêu thương, chia sẻ, chấp nhận sự khắc nghiệt của hoàn cảnh, biết ước mơ hướng tới tương lai tốt đẹp
c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người bạn thân và kỉ niệm.
– HS biết vận dụng hiểu biết, trải nghiệm, kỹ năng được học trong bài 1. Tôi và các bạn, bài 2. Gõ cửa trái tim, và bài 3. Yêu thương và chia sẻ để làm bài. Thực hành Tv,so sánh, viết đoạn văn.
– Hướng học sinh độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực trình bày.
– Trách nhiệm, trung thực.
– Ý thức tự giác, tích cực của HS.
III. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
– Hình thức : Tự luận
– Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra hình thức tự luận trong 90 phút
I.MA TRẬN
Nội dung
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Mức độ thấp
Mức độ cao
I. Đọc- hiểu:
Ngữ liệu: Thơ lục bát
-Nhận diện Thể loại VB đặc điểm
-Hiểu t/cảm tác giả.
-Biện pháp tu từ, tác dụng.
Hiểu nội dung câu thơ
–
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 2
Số điểm: 1đ
10 %
Số câu: 2
Số điểm: 2đ
20%
Số câu: 4
Số điểm:3đ
Tỉ lệ30 %:
II.
Làm văn
Văn tự sự
Nhận diện đoạn văn
Xác định vấn đề
Số câu:
Số điểm: 1đ
Tỉ lệ10 %
Số câu: 1
Số điểm:1.0
Tỉ lệ 10%
Nhận biết kiểu bài
Hiểu được vai kể, sắp xếp theo trình tự
Viết một bài văn kể chuyện
Vận dụng sáng tạo
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 2
Số điểm: 2đ
Tỉ lệ 20%
Số câu: 2
Số điểm: 1đ
Tỉ lệ10 %
Số câu: 2
Số điểm:1.0
10%
Số câu: 1
Số điểm: 1
10%
Số câu:2
Số điểm: 7đ
Tỉ lệ 70%:
Tổng số câu
Tổng điểm
Phần %
Số câu: 3
Số điểm: 4đ
Tỉ lệ 40%
Số câu: 3
Số điểm: 3đ
Tỉ lệ 30%
Số câu: 1
Số điểm:2.0
Tỉ lệ 20%
Số câu: 1
Số điểm: 1
10%
Số câu: 6
Số điểm: 10
Tỉ lệ 100%
TRƯỜNG THCS …….. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
Môn : Ngữ Văn lớp 6
Thời gian : 90p ( không kể thời gian giao đề )
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3 ĐIỂM)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
(Ca dao)
Câu 1(0,5 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2(0,5 điểm). Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?
Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào?
II/ LÀM VĂN : ( 7ĐIỂM)
Câu 1(2.0 điểm). Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 5-7 câu ) nêu cảm nhận của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người.
Câu 2 : (5 điểm ) Kể lại một trải nghiệm của em với người thân trong gia đình (ông ,bà ,cha ,mẹ ,anh ,chị …)
……………………………………..Hết…………………………………..
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Đọc hiểu
Câu 1
Câu 2.
-Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát
-Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái.
0,5đ
0,5đ
Câu 3
(1.0 điểm).
-Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh
-Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha…
0,5đ
0,5đ
Câu 4
(1.0 điểm).
Câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ…
1.0
Làm văn
7 điểm
câu 1
( 2đ)
HS có thể trình bày một số ý cơ bản như:
-Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nơi ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành.
-Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân -Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người
– Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm…
HS kiến giải hợp lý theo cách nhìn nhận cá nhân vẫn đạt điểm theo mức độ thuyết phục…
Câu 2 (5đ)
Mở bài
Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm
Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.
1đ
Thân bài
– Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
– Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.
– Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.
(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).
2,5đ
Kết bài
Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.
0,5
Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt.
Sử dụng ngôn ngữ kể chuỵện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc
. Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết.
I.LẬP BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
Cấp độ tư duy
Mô tả
Nhận biết
– Xác định được tên văn bản, tên tác giả.
– Xác định được các danh từ trong câu văn.
– Xác định được biện pháp tu từ sử dụng trong câu văn.
Thông hiểu
– Hiểu được tác dụng của biện pháp tu từ.
– Cảm nhận được nội dung đoạn văn.
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
– Viết được bài văn hoàn chỉnh, kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em.
HỆ THỐNG CÂU HỎI DÙNG TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
– Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
– Chỉ ra các danh từ sử dụng trong câu văn?
– Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu văn?
– Tác dụng của phép tu từ trong câu văn?
– Cảm nhận của em về cuộc sống con người trên đảo Cô Tô qua đoạn văn trên?
Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Vận dụng
Vận dụng cao
1. Văn học
Các văn bản đã học.
Nêu được tên tác giả, tác phẩm.
Cảm nhận được nội dung của đoạn văn.
Số câu
Số điểm
tỉ lệ%
Số câu: 1
Số điểm:1,0
Số câu:1
Số điểm:1,5
Số câu: 2
Số điểm: 2,5
tỉ lệ%:25%
2. Tiếng Việt
Biện pháp tu từ
– Chỉ ra được các danh từ trong câu văn.
– Nêu được biện pháp tu từ trong câu văn.
Hiểu được tác dụng của phép tu từ trong câu văn.
Số câu
Số điểm
tỉ lệ%
Số câu:2
Số điểm:1,5
Số câu:1
Số điểm:1
Số câu: 3
Số điểm: 2,5
tỉ lệ%:25%
3. Tập làm văn.
Bài văn tự sự
Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em.
Số câu
Số điểm
tỉ lệ%
Số câu: 1
Số điểm:5,0
Số câu: 1
Số điểm: 5
tỉ lệ%:50%
– Tổng số câu:
– Tổng số điểm:
– Tỉ lệ%
Số câu: 3
Sốđiểm: 2,5
Tỉ lệ : 25%
Số câu:2
Số điểm:2,5
Tỉ lệ 25%
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ : 50%
Số câu:6
Số điểm:10
Tỉ lệ : 100%
PHÒNG GDĐT ………………………….
TRƯỜNG THCS ……………………….
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Môn: Ngữ văn 6
Năm học: 2022 – 2023
Thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU(5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ […] Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc. Múc nước giếng vào thùng gỗ, vào những cong, những ang gốm màu da lươn. Lòng giếng vẫn còn rớt lại vài cái lá cam lá quýt của trận bão vừa rồi đi qua quăng vào. Chỗ bãi đá nuôi sáu mươi vạn con hải sâm ngoài kia, bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào. Sau trận bão, hôm nay, hợp tác xã Bắc Loan Đầu cho 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Anh hùng Châu Hòa Mãn cùng bốn bạn xã viên đi chung một thuyền.Anh quẩy nước bên bờ giếng,tôi né ra một bên. Anh quẩy 15 gánh cho thuyền anh: “Đi ra khơi, xa lắm mà. Có khi mười ngày mới về. Nước ngọt cho vào sạp chỉ để uống. Vo gạo, thổi cơm cũng không được lấy nước ngọt. Vo bằng nước biển thôi.”
Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về. Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.”
(Ngữ văn 6 – tập 1, trang 112)
Câu 1 (1 điểm). Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 2 (1 điểm). Chỉ ra các danh từ trong câu văn sau: “Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc”.
Câu 3 (0,5 điểm). Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu văn:
“ Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”.
Câu 4 (1 điểm). Trình bày tác dụng của phép tu từ trong câu văn trên?
Câu 5 (1,5 điểm). Cảm nhận của em về cuộc sống con người trên đảo Cô Tô qua đoạn văn trên?
PHẦN II: Tập làm văn (5 điểm):
Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Phần I: Đọc – hiểu (5 điểm)
Câu 1(1,0 điểm)
* Yêu cầu trả lời: Đoạn văn trên được trích trong văn bản: Cô Tô của tác giả: Nguyễn Tuân
– Điểm 1,0: HS trả lời đoạn văn trên được trích trong văn bản: Cô Tô của tác giả Nguyễn Tuân
– Điểm 0,25 – 0,75: Học sinh trả lời chưa đầy đủ hoặc còn sai chính tả.
– Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 2(1,0 điểm)
* Yêu cầu trả lời: Các danh từ trong câu văn: Giếng, đảo, Thanh Luân, người.
– Điểm 1,0: HS trả lời được đúng Các danh từ trong câu văn: Giếng, đảo, Thanh Luân, người.
– Điểm 0,25 – 0,75 : Học sinh trả lời thiếu hoặc sai chính tả chưa đầy đủ nội dung trên
– Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 3(0,5điểm):
* Yêu cầu trả lời: HS trả lời được biện pháp tu từ so sánh: Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.
– Điểm 0,5: Học sinh trả lời đúng câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.
– Điểm 0,25: Học sinh trả lời nhưng diễn đạt chưa đầy đủ các ý trên.
– Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 4(1,0 điểm):
* Yêu cầu trả lời: HS trả lời được tác dụng:
+ Ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp về tình cảm mẹ con, yêu thương chăm sóc con của chị Châu Hòa Mãn.
+ Tạo cho người đọc ấn tượng sâu sắc, khó quên về sự dịu dàng, yên tâm của người mẹ như hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.
+ Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt.
– Điểm 1,0: HS trả lời được như trên.
– Điểm 0,25 – 0,75: Học sinh trả lời diễn đạt chưa đầy đủ các ý trên.
– Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 5(1,5 điểm):
* Yêu cầu trả lời:
+ Cảm nhận về cảnh sinh hoạt vui tươi, phấn khởi bên cái giếng nước ngọt, cuộc sống nhộn nhịp trên đảo Cô Tô.
+ Tình cảm gắn bó của những con người lao động, chuẩn bị bám biển, vươn khơi.
+ Cần biết trân quý những giọt nước ngọt, nhất là trên biển đảo.
+ Bản thân góp phần xây dựng và bảo vệ biển đảo quê hương.
– Điểm 1,5: Học sinh trả lời được như trên.
– Điểm 0,25 – 1,25: Học sinh trả lời nhưng diễn đạt chưa đầy đủ các ý trên.
– Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không làm bài.
Phần II. Làm văn (5 điểm):
Yêu cầu chung:
– Học sinh viết vận dụng kĩ năng làm văn tự sự, phù hợp với nội dung của bài.
– Trình bày đúng – đủ bố cục ba phần của bài văn.
– Hành văn mạch lạc, trong sáng tránh mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
Đảm bảo thể thức văn bản (0,25 điểm)
Xác định đúng vấn đề (0,25 điểm)
Chia vấn đề tự sự thành các ý phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các phương pháp làm bài văn tự sự (4 điểm)
*Điểm 4: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
– Mở bài: (0,5điểm) Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm, dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.
– Thân bài ( 3 điểm)
+ Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
+ Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.
+ Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.
(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).
– Kết bài: ( 0,5 điểm)
Học sinh nêu được ý nghĩa của trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân.
*Điểm 3 đến 3,75: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên nhưng một trong các ý còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết còn chưa thật sự chặt chẽ.
* Điểm 1,75 đến 2,75: Đáp ứng được khoảng 2/4 đến ¾ các các yêu cầu trên.
* Điểm 1 đến 2,5: Đáp ứng được khoảng ¼ các các yêu cầu trên.
* Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
* Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
Sáng tạo(0,25 điểm)
– Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…); lời văn giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Chính tả, dùng từ, đặt câu: (0,25 điểm)
– Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
Kiểm tra, đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 6 từ tuần 01 đến tuần 9 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo tập văn bản của học sinh
Kỹ năng và năng lực:
– Đọc hiểu văn bản
– Tạo lập văn bản
Thái độ
– Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất
– Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới
– Tìm và nêu được tác dụng của biện pháp nghệ thuật có trong đoạn trích
– Trình bày được nội dung chính của đoạn trích.
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %
1
1.0
10%
2
2.0
20%
3
3.0
30%
II.Tạo lập văn bản
Viết 01 đoạn văn rút ra bài học cho bản thân.
Viết 01 bài văn kể lại một trải nghiệm
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %
1
2.0
20%
1
5.0
50%
2
7.0
70%
Tổng số câu, số điểm toàn bài
Tỷ lệ % điểm toàn bài
1
1.0
10%
2
2.0
20%
1
2.0
20%
1
5.0
50%
5
10.0
100%
PHÒNG GD-ĐT
TRƯỜNG THCS
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian 90 phút
(không kể thời gian giao đề)
ĐỀ 1
Phần I: Đọc-hiểu:(3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Tôi rình đến lúc chị Cốc rỉa cánh quay đầu lại phía cửa tổ tôi, tôi cất giọng véo von:
Cái Cò, cái Vạc, cái Nông Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào? Vặt lông cái Cốc cho tao Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.
Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi:
– Đứa nào cạnh khoé gì tao thế? Đứa nào cạnh khoé gì tao thế?
Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!”.
Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì không thể biết trước được. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang. Chị Cốc liền quát lớn:
– Mày nói gì?
– Lạy chị, em nói gì đâu!
Rồi Dế Choắt lủi vào.
– Chối hả? Chối này! Chối này!
Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Rúc trong hang mà bị trúng hai mỏ, Choắt quẹo xương sống, lăn ra kêu váng. Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít. Nhưng đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra.”
(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)
Câu 1: (1.0 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: (1.0 điểm) Tìm và nêu tác dụng của một phép so sánh có trong đoạn trích trên?
Câu 3:(1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Phần II: Tạo lập văn bản (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích trên, em hãy viết 1 đoạn văn từ 4 đến 6 câu rút ra bài học cho bản thân mình trong cuộc sống
Câu 2: (5.0 điểm):
Kể lại một trải nghiệm sâu sắc, đáng nhớ của em
——————— Hết ———————
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN 6 (Đề 1)
Phần
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Phần I:
ĐỌC – HIỂU
3.0
Câu 1
– Trích trong văn bản: Bài học đường đời đầu tiên
– Tác giả: Tô Hoài
0.5
0.5
Câu 2
– “Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.”
Tác dụng: Mỏ chị Cốc rất cứng và khỏe
-> Tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
1.0
Câu 3
– Nội dung chính: Diễn biến tâm trạng của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc và cái chết của Dế Choắt.
1.0
Phần II:
TẠO LẬP VĂN BẢN
7.0
Câu 1
Từ nội dung của đoạn trích trên, em hãy viết 1 đoạn văn từ 4 đến 6 câu rút ra bài học cho bản thân mình trong cuộc sống .
2.0
a. Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn và có dung lượng tối thiểu 4 câu
0.25
b. Xác định đúng vấn đề: Từ nội dung của đoạn trích, rút ra bài học cho bản thân mình trong cuộc sống
0.25
c. Nội dung: Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
– Sống đoàn kết với mọi người.
– Yêu thương giúp đỡ bạn bè
– Cư xử lễ độ, khiêm nhường
– Biết ăn năn, hối lỗi trước việc mình làm sai và sửa lỗi.
1.0
d. Sáng tạo: diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật
0.25
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo có quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
0.25
Câu 2
Kể lại một trải nghiệm sâu sắc, đáng nhớ của em
5.0
a. Đảm bảo đúng cấu trúc của một bài văn tự sự
0.25
b. Xác định đúng vấn đề
0.25
c. Nội dung:
Mở bài: – Giới thiệu chung về trải nghiệm định kể.
– Cảm xúc chung của em về trải nghiệm đó.
Thân bài
– Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra trải nghiệm và những nhân vật có liên quan.
– Kể lại diễn biến các sự việc đã xảy ra trong trải nghiệm theo trình tự hợp lý (thời gian, không gian, nguyên nhân – kết quả, mức độ quan trọng của sự việc.
Kết bài: – Cảm xúc chung của em về trải nghiệm đó.
– Bài học của em qua trải nghiệm đó.
0.5
1.0
2.0
0.5
d. Sáng tạo: diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật
0.25
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo có quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
0.25
Tổng điểm
10.0
PHÒNG GD-ĐT
TRƯỜNG THCS
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian 90 phút
( không kể thời gian giao đề)
ĐỀ 2
Phần I: Đọc-hiểu:(3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ
(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)
Câu 1: (1.0 điểm) Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: (1.0 điểm) Tìm và nêu tác dụng của một phép so sánh có trong đoạn thơ trên?
Câu 3:(1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Phần II: Tạo lập văn bản (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ nội dung của văn bản chứa đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn từ 4 đến 6 câu giới thiệu về quê hương em hoặc nơi em đang ở.
Câu 2: (5.0 điểm):
Kể lại một trải nghiệm sâu sắc, đáng nhớ của em
——————— Hết ———————
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN 6 (Đề 2)
Phần
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Phần I:
ĐỌC – HIỂU
3.0
Câu 1
– Trích trong văn bản: Việt Nam quê hương ta
– Tác giả: Nguyễn Đình Thi
0.5
0.5
Câu 2
– So sánh: Tay người như có phép tiên
– Tác dụng: Ca ngợi sự khéo léo, tài hoa, chăm chỉ lao động của con người Việt Nam
1.0
Câu 3
– Nội dung chính: Ca ngợi vẻ đẹp của con người Việt Nam
1.0
Phần II:
TẠO LẬP VĂN BẢN
7.0
Câu 1
Từ nội dung của văn bản chứa đoạn thơ trên, em hãy viết 1 đoạn văn từ 4 đến 6 câu giới thiệu về quê hương em hoặc nơi em đang ở.
2.0
a. Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn và có dung lượng tối thiểu 4 câu
0.25
b. Xác định đúng vấn đề: giới thiệu về quê hương em hoặc nơi em đang ở..
0.25
c. Nội dung: Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
– Giới thiệu khái quát về quê hương em hoặc nơi em đang ở
– Kể về khung cảnh nơi quê hương em.
– Kể những nét đặc trưng ở quê em
– Tình cảm của em dành cho quê hương mình
1.0
d. Sáng tạo: diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật
0.25
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo có quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
0.25
Câu 2
Kể lại một trải nghiệm sâu sắc, đáng nhớ của em
5.0
a. Đảm bảo đúng cấu trúc của một bài văn tự sự
0.25
b. Xác định đúng vấn đề
0.25
c. Nội dung:
Mở bài:
– Giới thiệu chung về trải nghiệm định kể.
– Cảm xúc chung của em về trải nghiệm đó.
Thân bài
– Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra trải nghiệm và những nhân vật có liên quan.
– Kể lại diễn biến các sự việc đã xảy ra trong trải nghiệm theo trình tự hợp lý (thời gian, không gian, nguyên nhân – kết quả, mức độ quan trọng của sự việc.
Kết bài
– Cảm xúc chung của em về trải nghiệm đó.
– Bài học của em qua trải nghiệm đó.
0.5
1.0
2.0
0.5
d. Sáng tạo: diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật
0.25
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo có quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
– Phát hiện được đoạn trích, tác giả và phương thức biểu đạt của đoạn văn đã cho.
– Phát hiện ngôi kể và chỉ ra các biện pháp tu từ có trong đoạn văn.
Nêu được nội dung chính của đoạn văn.
– Đặt được 1 câu văn có sử dụng từ láy.
Số câu
2 câu
1 câu
1 câu
4 câu
Số điểm
2,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
4,0 điểm
Tỉ lệ %
20%
10%
10%
40%
Phần II: Tạo lập văn bản
Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nhất của em.
Số câu
1 câu
1 câu
Số điểm
6,0 điểm
6,0 điểm
Tỉ lệ %
60%
60%
Tổng số câu
1 câu
2 câu
1 câu
1 câu
5 câu
T.số điểm
1,0 điểm
2,0 điểm
1,0 điểm
6,0 điểm
10 điểm
T. tỉ lệ%
10%
20%
10%
60%
100%
ĐỀ A
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
NĂM HỌC: 2022 – 2023
MÔN NGỮ VĂN 6
Thời gian: 90 phút
(Không kể thời gian phát đề)
Phần I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
“Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.[…] Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.”
(Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn 6, tập hai)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Đoạn văn trên sử dụng theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện?
Câu 3 (1,0 điểm): Tìm từ láy trong đoạn văn trên? Đặt một câu với từ láy vừa tìm được (trong đó có sử dụng ít nhất một từ láy)?
Câu 4 (1,0 điểm): Em hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Phần II. Tạo lập văn bản (6,0 điểm)
Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nhất của em.
—————-Hết—————-
– Học sinh không được sử dụng tài liệu.
– Giám thị không giải thích gì thêm.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
NĂM HỌC: 2022 – 2023
MÔN NGỮ VĂN 6
Thời gian: 90 phút
(Không kể thời gian phát đề)
ĐÁP ÁN ĐỀ A
Phần
Câu
Đáp án
Điểm
(10điểm)
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1
– Đoạn văn trên được trích từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
– Tác giả: Tô Hoài.
– Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả.
– HS đặt được một câu, trong đó có sử dụng ít nhất một từ láy.
0,5
0,5
Câu 4
– Nội dung chính của đoạn văn: Chàng Dế có một vẻ đẹp cường tráng, oai phong, đầy sức sống nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi.
1,0
Phần II: Tạo lập văn bản
– Yêu cầu về kĩ năng:
– Mở bài giới thiệuđược kỉ niệm cần kể.
– Thân bài : kể được diễn biến câu chuyện theo trình tự hợp lí.
– Kết bài: Kết cục và ý nghĩa của câuchuyện
– Yêu cầu về nội dung:
Bài văn có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần thể hiện rõ các sự việc:
– Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
– Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.
– Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.
(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).
– Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
– Sáng tạo: Có ý tưởng sáng tạo trong cách trình bày, diễn đạt.
0,5
0,5
0,5
1,0
0,5
1,0
1,0
1,0
ĐỀ B
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
NĂM HỌC: 2022 – 2023
MÔN NGỮ VĂN 6
Thời gian: 90 phút
(Không kể thời gian phát đề)
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã […]
(Theo Sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập một- Bộ sách Chân trời sáng tạo)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Đoạn văn trên sử dụng theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện?
Câu 3 (1,0 điểm): Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng?
Câu 4 (1,0 điểm): Xác định ít nhất một từ láy và một từ ghép trong đoạn văn trên? Đặt một câu với từ ghép hoặc từ láy vừa tìm được?
Phần II. Tạo lập văn bản (6,0 điểm)
Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nhất của em.
—————-Hết—————-
– Học sinh không được sử dụng tài liệu.
– Giám thị không giải thích gì thêm.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
NĂM HỌC: 2022 – 2023
MÔN NGỮ VĂN 6
Thời gian: 90 phút
(Không kể thời gian phát đề)
ĐÁP ÁN ĐỀ B
Phần
Câu
Đáp án
Điểm
(10điểm)
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1
– Đoạn văn trên được trích từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
– Tác giả: Tô Hoài.
– Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả.
0,25
0,25
0,5
Câu 2
– Đoạn văn trên được sử dụng theo ngôi thứ nhất.
– Dế Mèn là người kể chuyện.
0,5
0,5
Câu 3
Biện pháp so sánh:
– Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua
-> Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn và giúp người đọc hình dung một cách sinh động về hàm răng khỏe khoắn của nhân vật Dế Mèn.
0,5
0,5
Câu 4
– Từ láy: Phanh phách, giòn giã.
– Từ ghép: hùng dũng, hãnh diện.
– HS đặt một câu với một từ ghép hoặc một từ láy.
0,25
0,25
0,5
Phần II: Tạo lập văn bản
– Yêu cầu về kĩ năng:
– Mở bài giới thiệuđược kỉ niệm cần kể.
– Thân bài : kể được diễn biến câu chuyện theo trình tự hợp lí.
– Kết bài: Kết cục và ý nghĩa của câuchuyện
– Yêu cầu về nội dung:
Bài văn có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần thể hiện rõ các sự việc:
– Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
– Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.
– Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.
(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).
– Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
– Sáng tạo: Có ý tưởng sáng tạo trong cách trình bày, diễn đạt.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN: NGỮ VĂN 6 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT
Nội dung kiến thức
Đơn vị kiến thức
Mức độ nhận biết
Tổng
% tổng điểm
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Số CH
Số CH
Thời gian
(phút)
Số CH
Thời gian
(phút)
Số CH
Thời gian
(phút)
Số CH
Thời gian
(phút)
TN
TL
Thời gian
(phút)
1
Đọc hiểu văn bản
1.1 Đọc hiểu văn bản
– Lắng nghe lịch sử nước mình
– Miền cổ tích
3
6
3
6
15
2
Thực hành Tiếng Việt
1.2 Tiếng Việt
– Từ láy, trạng ngữ
– Đặt câu có thành ngữ
2
4
1
5
2
1
9
20
3
Tập làm văn
1.3 Tập làm văn
– Yêu cầu về viết bài văn kể
-Viết văn: kiểu văn bản kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích
1
2
1
73
1
1
75
65
Tổng
5
12
1
5
1
73
6
2
90
100
Tỉ lệ %
30
10
60
30
70
100
100
Tỉ lệ chung %
30
70
30
70
100
100
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA MÔN: NGỮ VĂN 6 – THỜI GIAN: 90 PHÚT
TT
Nội dung kiến thức
Đơn vị kiến thức
Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dung cao
1
Đọc hiểu văn bản
Văn bản truyện cổ tích
Tri thức về truyện truyền thuyết
– Nhận biết các văn bản đã học thuộc kiểu cổ tích hoặc truyền thuyết
– Nhận biết khái niệm truyện truyền thuyết
2
Thể loại truyện truyền thuyết
– Nhận biết được kiểu nhân vật trong truyện truyền thuyết
1
2
Thực hành Tiếng Việt
Từ láy
Trạng ngữ
Nhận biết được từ láy
Nhận biết được trang ngữ chỉ nơi chốn trong câu
2
Đặt câu có thành ngữ
Vận dụng đặt câu có thành ngữ “chết như rạ”
1
3
Phần lí thuyết tập làm văn
Đặc điểm kiểu văn kể
Nhận diện được yếu tố không nên sử dụng khi làm văn kể
1
Thực hành viết
Viết văn kể
Vận dụng kỹ năng viết văn kể lại truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học
1
Tổng
6
1
1
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2022 – 2023
PHÒNG GD&ĐT……. TRƯỜNG TH&THCS …………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2022-2023 MÔN: Ngữ văn 6 (thời gian: 90p – không kể thời gian giao đề)
Trắc nghiệm (3 điểm)
Đọc kĩ các câu sau rồi chọn câu trả lời đúng nhất ghi vào giấy kiểm tra
Câu 1. Trong các truyện sau truyện nào là truyện cổ tích?
Em bé thông minh B. Bánh chưng, bánh giầy C. Sự tích Hồ Gươm D. Con Giồng cháu tiên
Câu 2. Các từ láy nào thường được dùng để tả tiếng cười?
Hả hê B. Héo mòn C. Khanh khách D. Vui cười
Câu 3. Câu nào sau đây có trạng ngữ chỉ nơi chốn?
Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào ban thưởng rất hậu. B. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng. C. Giữa sân trường, chúng em chơi nô đùa. D. Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.
Câu 4. Truyền truyền thuyết là ?
Là thể loại truyện dân gian, thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử. B. Là truyện có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Các nhân vật này mang đặc điểm vốn có của loài vật hoặc đồ vật. C. Là truyện dân gian kể về sự tích các loài vật, đồ vật.. D. Vì nó kể lại một câu chuyện với những tình tiết li kì hấp dẫn.
Câu 5. Ý nào dưới đây không thể hiện đặc điểm của nhân vật truyền thuyết?
Nhân vật là những người bình thường, nghèo khổ. B. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng. C. Là nhân vật bất hạnh. D. Là những người thông minh.
Câu 6. Ý nào sau đây không nói về định hướng khi viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổtích?
Viết y nguyên câu chữ trong truyện. B. Thay đổi từ ngữ, cách đặt câu. C. Thêm các yếu tố miên tả. D. Thêm một vài chi tiết.
Tự luận (7 điểm)
Câu 1: (1 điểm): Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.
Câu 2: ( 6 điểm) Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích bằng lời văn của em.
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2022 – 2023
Trắc nghiệm: 3 điểm (Mỗi câu đúng 0,5 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
A
C
C
A
B
A
Phần tự luận : (7 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1
– Đặt được câu hoàn chỉnh có thành ngữ
“chết như rạ”.
– Câu văn miêu tả đúng nội dung.
0,5
0,5
Câu 2
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
0,5
b. Xác định đúng vấn đề
0,5
c. Triển khai vấn đề:
a. Mở bài
Giới thiệu hoặc nêu lí do kể lại truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đó.
b. Thân bài
Kể diễn biến câu chuyện truyền thuyết hoặc cổ tích theo một trình tự của chuỗi sự việc:
– Sự việc khởi đầu- Sự việc phát triển- Sự việc cao trào- Sự việc kết thúc
c. Kết bàiSuy nghĩ về câu chuyện đã kể
0,5
0,5
1,0
1,0
0,5
0,5
d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.
0,5
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.
MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT
Kĩ năng
Nội dung/Đơn vị kiến thức
Mức độ đánh giá
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
1
Đọc
Thơ và thơ lục bát
Nhận biết:
– Nêu được ấn tượng chung về văn bản.
– Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của bài thơ lục bát.
– Nhận diện được các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
– Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
– Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm; các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ
Thông hiểu:
– Nêu được chủ đề của bài thơ, cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
– Nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
– Chỉ ra tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
Vận dụng:
– Trình bày được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử được gợi ra từ văn bản.
-Đánh giá được giá trị của các yếu tố vần, nhịp.
3 TN
5TN
2TL
2
Viết
Kể lại một trải nghiệm của bản thân.
Nhận biết:
Thông hiểu:
Vận dụng:
Vận dụng cao:
Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; sử dụng ngôi kể thứ nhất để chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc và bài học sâu sắc trước sự việc được kể.
1TL*
Tổng
3 TN
5TN
2 TL
1 TL
Tỉ lệ %
20
40
30
10
Tỉ lệ chung
60
40
ĐỀ KIỂM TRA
ĐỌC: (6.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Bao nhiêu khổ nhọc cam go
Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!
Nhưng chưa một tiếng thở than
Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi
Cha như biển rộng mây trời
Bao la nghĩa nặng đời đời con mang!
(Ngày của cha – Phan Thanh Tùng- trích trong “Tuyển tập những bài thơ hay về ngày của cha”)
Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? ( BIẾT)
Lục bát
Tự do
Bốn chữ
Năm chữ
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là phương thức nào dưới đây?
Miêu tả
Tự sự
Biểu cảm
Nghị luận
Câu 3: (0.5 điểm) Nhân vật trong đoạn thơ được nói đến là ai? ( BIẾT)
Mẹ
Cha
Bà
Con
Câu 4: (0.5 điểm) Xác định cách ngắt nhịp của 2 câu thơ sau đây: ( BIẾT)
Bao nhiêu khổ nhọc cam go
Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!
2/2/2 và 2/3/3
2/2/2 và 1/2/5
2/2/2 và 2/4/2
2/2/2 và 4/4
Câu 5: Trong câu thơ “Cha như biển rộng mây trời” tác giả sử dụng biện pháp so sánh có tác dụng như thế nào? (HIỂU)
Làm nổi bật công lao của người cha
Tạo sự hài hòa ngữ âm trong câu thơ
Miêu tả cảnh mây trời biển rộng
Làm nổi bật vẻ đep cao lớn của người cha
Câu 6: Hai câu thơ sau thể hiện điều gì?
“ Nhưng chưa một tiếng thở than
Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi“(HIỂU)
Sự vất vả của người mẹ khi chăm sóc con.
Sự hi sinh của người cha dành cho con.
Sự hi sinh của người cha dành cho gia đình.
Tình cảm của con dành cho cha mẹ.
Câu 7: Ý nào sau đây thể hiện nội dung chính của đoạn thơ trên ? ( HIỂU)
Ca ngợi tình cha con
Ca ngợi tình bà cháu
Ca ngợi tình bạn bè
Ca ngợi tình anh em
Câu 8. Nhận định nào sau đây nói đúng về nghệ thuật của đoạn thơ ? (HIỂU)
Gieo thành công vần lưng, ngắt nhịp đa dạng và phong phú.
Sử dụng thành công biện pháp ẩn dụ, mang giọng điệu của bài hát ru.
Thể thơ lục bát mang giọng điệu của bài hát ru và biện pháp so sánh.
Kết hợp thành công yếu tố biểu cảm với tự sự và miêu tả hình ảnh cha.
Câu 9: Em hãy cho biết thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn thơ trên? (VẬN DỤNG)
Câu 10: Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của em về vai trò của người cha trong gia đình?( VẬN DỤNG)
VIẾT (4.0 điểm):
Viết bài văn kể về một trải nghiệm sâu sắc của bản thân em trong cuộc sống( một chuyền về quê, một chuyến đi chơi xa, làm được việc tốt, một lần mắc lỗi,…)
D.HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn: Ngữ văn, lớp 6
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC
6,0
1
A
0,5
2
C
0,5
3
B
0,5
4
D
0,5
5
A
0,5
6
B
0,5
7
A
0,5
8
C
0,5
9
HS có thể trình bày được những suy nghĩ, nhận thức riêng, song có thể diễn đạt theo các ý sau:
– Hãy biết trân trọng những hi sinh, những yêu thương của cha dành cho con,…
1,0
10
HS bộc lộ tự do suy nghĩ của bản thân về vai trò của người cha, có thể diễn đạt theo các ý sau:
– Cha là trụ cột trong gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho mọi thành viên ….
1,0
II
VIẾT
4,0
a
Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
0,25 đ
b
Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể về một trải nghiệm của bản thân
0,25đ
c
Kể lại trải nghiệm của bản thân
HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
– Sử dụng ngôi kể thứ nhất
– Giới thiệu được một trải nghiệm của bản thân
– Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu- diễn biến- kết thúc
– Cảm xúc và ý nghĩa của trải nghiệm.
2,5 đ
d
Trình bày; chính tả, dùng từ, đặt câu: chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ,…
Nhận diện kiến thức tiếng Việt về biện pháp điệp ngữ, nhân hóa
Hiểu được tác dụng của thành ngữ, từ mượn, điệp ngữ nhân hóa.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu:1
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ:15
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10
Số câu: 2
Số điểm: 2.5
Tỉ lệ: 25
Tập làm văn
Văn tự sự
Viết một bài văn kể lại một kỉ niệm của bản thân.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
.
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
Số câu: 1
Số điểm: 5d
Tỉ lệ: 50%
T.Số câu
T.Số điểm
Tỉ lệ
Số câu: 2
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10
Số câu :1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50
Số câu: 5
Số điểm: 10
Tỉ lệ 100
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – LỚP 6
NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHẴN
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Biện pháp tu từ nhân hóa được tác giả sử dụng trong câu thơ “Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa”. Cái nón ấy khi xưa mẹ đội ra đồng làm mọi công việc của một nhà nông (nón mê xưa đứng), nay đã sờn cũ, hỏng vành vẫn được mẹ dùng để đậy chum tương, cái chum thấp, dáng khum khum, được đội chiếc nón lên trên, trong buổi trời òa mưa rơi nhìn như dáng người ngồi (nay ngồi dầm mưa). Hành động “đứng”, “ngồi dầm mưa” trong phép nhân hóa đã khiến cho hình ảnh chiếc nón mê trở nên chân thực, sinh động, mà còn như hiện ra bóng dáng lam lũ, vất vả, nhọc nhằn, tảo tần suốt bốn mùa mưa nắng của mẹ. Nhờ cách diễn đạt này, tác giả đã thể hiện được tình cảm yêu thương, gắn bó với mẹ và mái nhà của mẹ.
(Theo Sách giáo viên Ngữ văn 6, Tập I – Cánh Diều)
Câu 1 ( 0.5) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2 (1.5 điểm) Để làm rõ cái hay của câu thơ “Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa”, tác giả đã tập trung phân tích biện pháp nghệ thuật nào.? Có tác dụng gì?
Câu 3 ( 1.0 điểm) Xác định nội dung chính của đoạn trích.
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN ( 7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm):
Viết đoạn văn (Khoảng 5- 7 câu) thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng thành ngữ.
Câu 2 (5,0 điểm):
Kể về một kỉ niệm của bản thân .
————————————– Hết ———————————-
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – LỚP 6
NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 90 phút
ĐỀ LẺ
(Không kể thời gian giao đề)
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Trong bài thơ “À ơi tay mẹ”, cụm từ “à ơi” được lặp lại nhiều lần (ở nhan đề, ở đầu các dòng thơ 4,5,6,8,10,20). “À ơi” là những tiếng đệm trong lời ru. Sự lặp lại này tạo nên âm hưởng lời ru êm đềm, nhịp nhàng, đều đặn, ru vỗ của tình mẹ dành cho con. Điệp ngữ cũng gợi ra hình ảnh đôi bàn tay mẹ cần mẫn, dịu dàng, mềm mại tựa cánh võng yêu thương nâng giấc cho con. Phía sau nhịp điệu, hình ảnh mà phép điệp ngữ gợi lên là tình cảm yêu thương mẹ dành cho con.
(Theo Sách giáo viên Ngữ văn 6, Tập I – Cánh Diều)
Câu 1 ( 0.5) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2 (1.5 điểm) Để làm rõ cái hay của bài thơ “À ơi tay mẹ”, tác giả đã tập trung phân tích biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 3 ( 1.0 điểm) Xác định nội dung chính của đoạn trích.
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN ( 7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm):
Viết đoạn văn (Khoảng 5- 7 câu) thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng trong đó có sử dụng từ mượn.
Câu 2 (5,0 điểm) :
Kể về một kỉ niệm của bản thân.
————————————– Hết ———————————-
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – LỚP 6
NĂM HỌC 2022– 2023
Môn: Ngữ Văn
Đề chẵn:
Phần I: Đọc – hiểu (3.0 điểm)
Câu 1
Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: Nghị luận
0.5
Câu 2
– Để làm rõ cái hay của câu thơ “Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa”, tác giả đã tập trung phân tích biện pháp nghệ thuật: Nhân hóa
– Tác dụng: đã khiến cho hình ảnh chiếc nón mê không chỉ trở nên chân thực, sinh động, mà còn như hiện ra bóng dáng lam lũ, vất vả, nhọc nhằn, tảo tần suốt bốn mùa mưa nắng của mẹ.
0.5
1.0
Câu 3
Xác định nội dung chính của đoạn trích: Phân tích vẻ đẹp của câu thơ “Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa”(Trích bài thơ À ơi tay mẹ – Bình Nguyên)
1.0
Phần II ( 7.0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
1.
( 2 điểm)
HS viết đoạn đảm bảo theo chuẩn kiế thức kĩ năng sau:
a. Kĩ năng:
– Hình thức đoạn văn.
– PTBĐ chính: Biểu cảm
– Đảm bảo từ 5-7 câu, đánh số câu.
– Trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
b. Kiến thức:
* Mở đoạn (C1): Giới thiệu và nêu cảm nhận khái quát về nhà văn Nguyên Hồng.
* Thân đoạn (C2-C6): Trình bày cảm nhận về tác giả Nguyên Hồng trên cơ sở nội dung các văn bản đã học.
+ Nguyên Hồng là người có tính nhạy cảm.
+ Lí do Nguyên Hồng có tính nhạy cảm.
+ Hoàn cảnh sống lam lũ của Nguyên Hồng -> tình thương yêu, cảm thông của Nguyên Hồng với người lao động tạo nên “chất dân nghèo, chất lao động” rất riêng trong phong cách sống và sáng tác của ông.
* Kết đoạn: Khẳng định tình cảm của mình với nhà văn Nguyên Hồng.
– Sử dụng một thành ngữ, gạch chân.
2,0
0.5
1.5
2
( 5 điểm)
2. 1.Yêu cầu chung
– Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để kể lại truyện.
– Đảm bảo thể thức văn bản, tính liên kết, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
– Sử dụng ngôi kể thứ ba để kể chuyện.
2.2. Yêu cầu cụ thể
a, Đảm bảo về hình thức của bài văn tự sự.
– Hình thức: đảm bảo 1 bài văn, viết đúng thể loại tự sự. Bài văn đảm bảo 3 phần, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; dùng từ, đặt câu tốt; đảm bảo sự liên kết…
0,5
b. Xác định đúng vấn đề
– Kể lại được các sự việc trong truyện theo thể loại Hồi kí hoặc Du kí)
c. Yêu câù về nội dung: 4,0 đ
Mở bài:
– Dẫn dắt, giới thiệu kỉ niệm: kỉ niệm gì? gắn liền với ai? ở đâu?
– Nêu ấn tượng chung về kỉ niệm: nhớ mãi, không quên, …
0,5
* Thân bài: Kể chi tiết kỉ niệm.
– Giới thiệu thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện, các nhân vật liên quan.
– Kể lại diễn biến câu chuyện từ bắt đầu đến kết thúc, chú ý các sự kiện, hành động, ngôn ngữ,…đặc sắc, đáng nhớ.
– Cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm về kỉ niệm, điều đặc biệt khiến em nhớ hay vui, buồn, xúc động (đan xem trong khi kể).
3,0
* Kết bài:
– Cảm nghĩ hoặc bài học rút ra từ kỉ niệm.
– Mong ước từ kỉ niệm.
0,5
*Sáng tạo
– Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…); lời văn giàu cảm xúc; có những suy nghĩ sâu sắc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt,
– Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo thể hiện được một số suy nghĩ riêng nhưng chưa sâu sắc.
– Điểm 0: Không đảm bảo các ý trên.
0,5
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – LỚP 6
NĂM HỌC 2022– 2023
Môn: Ngữ Văn
ĐỀ LẺ:
Phần I. Đọc – hiểu ( 3.0 điểm)
Câu 1
Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: Nghị luận
0,5
Câu 2
– Để làm rõ cái hay của bài thơ “À ơi tay mẹ”, tác giả đã tập trung phân tích biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ
– Tác dụng: Sự lặp lại này tạo nên âm hưởng lời ru êm đềm, nhịp nhàng, đều đặn, ru vỗ của tình mẹ dành cho con. Điệp ngữ cũng gợi ra hình ảnh đôi bàn tay mẹ cần mẫn, dịu dàng, mềm mại tựa cánh võng yêu thương nâng giấc cho con.
0,5
1.0
Câu 3
Xác định nội dung chính của đoạn trích: Phân tích một yếu tố tạo nên vẻ đẹp của bài thơ “À ơi tay mẹ” (Bình Nguyên)
1.0
Phần II( 7,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
1.
( 2 điểm)
HS viết đoạn đảm bảo theo chuẩn kiế thức kĩ năng sau:
a. Kĩ năng:
– Hình thức đoạn văn.
– PTBĐ chính: Biểu cảm
– Đảm bảo từ 5-7 câu, đánh số câu.
– Trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
b. Kiến thức:
* Mở đoạn (C1): Giới thiệu và nêu cảm nhận khái quát về nhà văn Nguyên Hồng.
* Thân đoạn (C2-C6): Trình bày cảm nhận về tác giả Nguyên Hồng trên cơ sở nội dung các văn bản đã học.
+ Nguyên Hồng là người có tính nhạy cảm.
+ Lí do Nguyên Hồng có tính nhạy cảm.
+ Hoàn cảnh sống lam lũ của Nguyên Hồng -> tình thương yêu, cảm thông của Nguyên Hồng với người lao động tạo nên “chất dân nghèo, chất lao động” rất riêng trong phong cách sống và sáng tác của ông.
* Kết đoạn: Khẳng định tình cảm của mình với nhà văn Nguyên Hồng.
– Sử dụng một từ mượn, gạch chân.
0.5
1.5
2
( 5 điểm)
2. 1.Yêu cầu chung
– Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để kể lại một kỉ niệm của bản thân.
– Đảm bảo thể thức văn bản, tính liên kết, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
– Sử dụng ngôi kể thứ nhất để kể chuyện.
2.2. Yêu cầu cụ thể
a, Đảm bảo về hình thức của bài văn tự sự.
– Hình thức: đảm bảo 1 bài văn, viết đúng thể loại tự sự. Bài văn đảm bảo 3 phần, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; dùng từ, đặt câu tốt; đảm bảo sự liên kết…
0,5
b. Xác định đúng vấn đề
– Kể lại được các sự việc trong truyện theo thể loại Hồi kí hoặc Du kí)
c. Yêu câù về nội dung: 4,0 đ
*Mở bài:
– Dẫn dắt, giới thiệu kỉ niệm: kỉ niệm gì? gắn liền với ai? ở đâu?
– Nêu ấn tượng chung về kỉ niệm: nhớ mãi, không quên, …
0,5
* Thân bài: Kể chi tiết kỉ niệm.
– Giới thiệu thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện, các nhân vật liên quan.
– Kể lại diễn biến câu chuyện từ bắt đầu đến kết thúc, chú ý các sự kiện, hành động, ngôn ngữ,…đặc sắc, đáng nhớ.
– Cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm về kỉ niệm, điều đặc biệt khiến em nhớ hay vui, buồn, xúc động (đan xem trong khi kể).
3,0
* Kết bài:
– Cảm nghĩ hoặc bài học rút ra từ kỉ niệm.
– Mong ước từ kỉ niệm.
0,5
*Sáng tạo
– Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…); lời văn giàu cảm xúc; có những suy nghĩ sâu sắc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt,
– Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo thể hiện được một số suy nghĩ riêng nhưng chưa sâu sắc.