đề thi vào 10 môn Văn Bình Định năm 2021

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bình Định năm 2021
Phần I: (4 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
Câu 2.
– Quả muốn ngọt phải hình thành và phát triển từ cây, từ rễ, hấp thụ dinh dưỡng từ nhựa cây, để trường thành và phát triển
– Hoa muốn thơm khi trải qua bao ngày nắng mưa ….
– Mùa bội thu thì cần phải trải qua những ngày tháng vất vả “nắng lửa – hai sương”
=> Ở đây muốn nói đến sự kiên trì và quyết tâm.
Câu 3.
Biện pháp tu từ: So sánh nhằm nhấn mạnh sự kiên trì, cố gắng. Để có được thành quả con người không những chăm chỉ mà cần phải kiên trì, không bỏ cuộc.
Câu 4:
Học sinh trình bày theo cảm nhận của mình, có lý giải.
Gợi ý: Nỗi lòng của cha mẹ được gửi gắm qua bài thơ, cha mẹ mong con:
– Phải sống nghị lực , không được khuất phục trước khó khăn và bố mẹ đã dạy con một chân lí đúng đắn đó chính là ” không có gì tự đến đâu con “.
– Nếu muốn thành công thì con phải trải qua nhiều gian khổ và phải tự biết hoàn thiện , rèn luyện bản thân hằng ngày. Cha mẹ mong muốn con nên người , sống thật tốt .
Phần II: (6 điểm)
I. Mở bài: giới thiệu tác giả và tác phẩm Lặng lẽ Sapa.
– Giới thiệu vài nét về nhà văn Nguyễn Thành Long.
– Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. Trong đó có đoạn trích được dẫn ở đề bài mang lại cho người đọc nhiều cảm nhận về nhân vật anh thanh niên.
– Liên hệ với hình ảnh thế hệ trẻ trong thực tế đời sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam.
II. Thân bài: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong hai đoạn trích
Đoạn 1. Công việc và hoàn cảnh sống của anh thanh niên:
– Công việc: “làm công tác khí tượng kiểm vật lí địa cầu” – công việc đòi hỏi độ chính xác cao.
+ Công việc của anh là đo mưa, đo nắng, đo chấn động,…
=> Dù công việc khó khăn nhưng anh vẫn vượt lên và vui tươi sống.
– Hoàn cảnh sống: Sống một mình trên đỉnh núi Yên Sơn với độ cao hơn 2600 mét và ở cái độ cao ấy, suốt bốn mùa chỉ toàn “cây cỏ và mây mùa lạnh lẽo”
– Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, thiếu thốn, công việc đầy những khó khăn
* Những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên:
+ Có trách nhiệm, yêu lao động và luôn hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao
+ Sống một mình giữa đỉnh núi cao, không có ai theo dõi, quản lí nhưng anh thanh niên vẫn luôn hoàn thành công việc đúng giờ theo quy định
Đoạn 2: Vẻ đẹp của anh thanh niên
– Một người yêu mến công việc dù làm việc một mình trên đỉnh núi Yên Sơn trong khung cảnh vắng vẻ nhưng anh không cảm thấy lẻ loi vì công việc mang lại cho anh niềm vui và nhận thức về ý nghĩa của công việc làm. Cho nên với anh: ta với công việc là đội, sao gọi là một mình được?
– Một người có lòng yêu mến con người. Sống đơn độc nên anh rất khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người. Chính anh đã khẳng định với bác tài xế xe khách: Con người thì ai mà chả “thèm” hở bác?.
– Một người ham học hỏi, rất quan tâm đến đời sống nội tâm. Sống một mình trên đỉnh núi, anh không cảm thấy cô đơn vì lúc nào bên cạnh anh cũng có sách. Ngoài giờ làm việc, ngoài lúc phải chăm sóc vườn hoa, đàn gà, anh dành thời gian để đọc sách. Khi có kĩ sư, ông họa sĩ… đến phòng ở của anh và quyển sách anh đang đọc dở vẫn còn để mở trên bàn. Chính anh cũng đã khẳng định với cô kĩ sư: Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. Cái cách đọc sách của anh tinh tế, nghiêm túc và đúng đắn biết bao.
– Một người sống có lý tưởng, có trách nhiệm. Anh ý thức một cách rất rõ ràng: Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đầu, mình vì ai mà làm việc?. Nhận thức đó cho thấy anh trẻ nhưng không hời hợt. Anh sống một mình nhưng không cô đơn vì lúc nào trong tư tưởng của anh mục đích sống, lẽ sống vẫn luôn luôn tồn tại và nhắc nhở. Làm một công việc đơn độc, phải dậy vào lúc nửa đêm, phải ra ngoài trời lúc mưa bão, lạnh lẽo, anh có thể nằm ở trong nhà, lấy số liệu cũ mà gọi bộ đàm về để báo cáo. Nhưng anh không làm điều đó. Vì anh có trách nhiệm và anh hiểu rõ việc anh làm ở đây có liên quan, có ảnh hưởng đến cuộc sống lao động và chiến đấu của rất nhiều người lúc bấy giờ. Việc phái đoàn không quân – phòng không đến thăm và khen ngợi anh đã cho thấy rõ điều đó.
– Nhân vật anh thanh niên được xây dựng bằng một nghệ thuật đặc sắc. Nó được miêu tả và thể hiện qua cuộc gặp gỡ đặc biệt với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ; được bộc lộ qua lời đối thoại của nhân vật; nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có tên gọi theo kiểu chung, phiếm chỉ.
– Vì thế, hình ảnh người thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam nói chung trong giai đoạn chống Mĩ: giản dị, chân thành và giàu lý tưởng, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm, thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu; thể hiện cảm hứng của Nguyễn Thành Long khi sáng tác: “SaPa không chỉ là một sự yên tĩnh. Bên dưới sự yên tĩnh ấy, người ta làm việc”, hy sinh, yêu thương và mơ ước. Hình ảnh này gợi cho người đọc đến hình ảnh của thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn chống Mĩ nói riêng và theo dòng chảy thời gian nói chung.
* Liên hệ với hình ảnh thế hệ trẻ trong thực tế đời sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam
– Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn của Nguyễn Thành Long đã để lại trong lòng người đọc những tình cảm thật tốt đẹp. Hình ảnh của anh đã và đang động viên thế hệ trẻ hôm nay tiếp tục noi gương để đi theo bước chân dũng cảm, cao đẹp của cha anh ngày trước.
– Thế hệ trẻ cần trau dồi, học tập tốt để cống hiến sức mạnh cho quê hương, đất nước. Cuộc sống lao động giản dị nhưng cao đẹp ấy sẽ góp phần tạo nên vẻ đẹp tâm hồn trong mỗi con người.
– Phê phán những người sống không có trách nhiệm, ích kỉ, chỉ vì lợi ích của bản thân.
III. Kết bài:
– Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện lặng lẽ Sapa và qua đoạn trích:
+ Một người yêu công việc, yêu đất nước
+ Một con người lạc quan và có những suy nghĩ sâu sắc.
– Bài học rút ra, liên hệ bản thân.

Đề Thi Văn Vào 10 Bạc Liêu 2021

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bạc Liêu 2021

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bạc Liêu 2021
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
a. Phương thức biểu đạt chính: thuyết minh.
b. Biện pháp tu từ liệt kế được sử dụng trong câu văn là: xây tổ, đi tìm thức ăn, nuôi ong con, chăm sóc ong chúa, chiến đấu với kẻ thù.
– Tác dụng của biện pháp liệt kê:
+ Về nội dung: Nhấn mạnh nhiệm vụ của ông thợ là rất nhiều và nặng nề. Từ đó làm nổi bật vai trò của ông thợ trong gia đình nhà ong.
+ Về nghệ thuật: Tạo nhịp điệu cho câu văn.
c. Thành phần biệt lập: một đàn chỉ có một con – thành phần phụ chú.
Câu 2:
Nội dung chính của ngữ liệu trên là thành phần cấu tạo và nhiệm vụ của từng thành viên trong gia đình nhà ong.
Câu 3:
Cách giải: Học sinh tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân mình và có kiến giải hợp lí.
Có thể tham khảo một số bài học sau:
– Trong tập thể, mỗi người có nhiệm vụ riêng nhưng đều góp phần bảo vệ và phát triển cộng đồng chung.
– Sự lãnh đạo là vô cùng quan trọng trong một tập thể.
– Tập thể phải có trật tự nghiêm ngặt và phân công rõ ràng để từng cá nhân phát huy được vai trò, năng lực của mình.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Hình thức: đoạn văn, dung lượng khoảng 200 chữ
* Nội dung: Cần đảm bảo triển khai các ý sau:
– Giải thích:
+ Gia đình: tổ ấm, nơi con người được sinh ra, nuôi dưỡng, khôn lớn, trưởng thành, có những người thân yêu.
+ Trật tự: quy củ, nề nếp, có kỉ luật.
+ Trách nhiệm: nhiệm vụ mà mỗi cá nhân phụ trách và phải đảm bảo hoàn thành.
-> Gia đình là nơi để về, nơi sẵn sàng bao dung, chở che, nơi quan tâm ta vô điều kiện nhưng để có một gia đình nề nếp, có văn hóa, mỗi thành viên cần có trách nhiệm và duy trì trật tự trong gia đình.
– Bàn luận:
+ Trật tự trong gia đình được duy trì khi các thành viên không chỉ yêu thương mà còn tôn trọng nhau theo thứ bậc, vai vế, tuổi tác. Biết tôn trọng như thế là cơ sở của tình đoàn kết. Khi có những biến cố, mọi thành viên biết bảo ban, giúp đỡ nhau vượt qua.
+ Mỗi cá nhân có trách nhiệm duy trì những truyền thống của gia đình, sống tốt, sống đẹp, không làm ảnh hưởng đến danh dự của gia đình chung. Trách nhiệm của mỗi người có thể phụ thuộc vào độ tuổi, vị trí trong nhà. Nếu ai cũng đảm bảo làm tròn trách nhiệm của mình thì không có xích mích, to tiếng, người lớn được tôn trọng, tạo ra giá trị; trẻ em được nuôi dưỡng, dạy dỗ cẩn thận.
+ Có trật tự và trách nhiệm trong gia đình nhắc nhở mỗi thành viên phải có ý thức xây dựng, bảo vệ gia đình chung, từ đó làm nên những mái ấm hạnh phúc.
Dẫn chứng: Học sinh sử dụng những dẫn chứng phù hợp.
– Phản đề:
+ Có những gia đình vô trật tự, không phép tắc.
+ Có những thành viên phá hoại trật tự gia đình, không có trách nhiệm với gia đình.
+ Trật tự và trách nhiệm với gia đình chỉ thật sự có ý nghĩa khi được xây dựng trên nền tảng yêu thương, sẽ chia, không phải là sự áp đặt, gò bó.
– Liên hệ bản thân: Em góp được điều gì vào việc xây dựng.
Câu 2:
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh, tác phẩm Sang thu:
+ Là nhà thơ chiến sĩ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Ông từng cầm súng chiến đấu trong chiến trường miền Nam.
+ Sáng tác của ông cuốn hút người đọc nhờ cảm xúc tinh tế, ngòi bút giàu chất lãng mạn và lối viết giản dị, giàu sức gợi.
+ Sang thu được sáng tác vào năm 1977, được in lại nhiều lần trong các tập thơ mà gần đây nhất là tập “Từ chiến hào đến thành phố” – 1991.
– Khái quát nội dung: Những tín hiệu báo mùa thu về và quang cảnh thiên nhiên ngả dần sang thu.
2. Thân bài
* Vị trí đoạn trích: Hai khổ thơ được trích từ phần đầu của tác phẩm.
a. Những tín hiệu báo mùa thu sang:
– Bài thơ được mở ra bằng những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:
+ “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cố lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không gian thờ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.
+ “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi.
+ “Sương chúng chình” – nghệ thuật nhân hóa, gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu.
-> Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm của mùa thu về với đất trời.
– Đối diện với những tín hiệu báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người:
+ “Hình như” là lối nói giả định, không chắc chắn, phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa – những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh
+ Âm điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang.
-> Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ, tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.
b. Quang cảnh thiên nhiên ngả đần sang thu:
– Được tái hiện vừa chân thực lại vừa sống động:
+ “Sông” “dềnh dàng”: tả thực con sống của mùa thu vô cùng trong trẻo, tĩnh lặng, êm đềm. Nghệ thuật nhân hóa khiến con sống như đang được nghỉ ngơi sau một mùa hạ vất vả với bão giông. Đó cũng là hình ảnh ẩn dụ cho con người qua chiến tranh, lửa đạn, giờ đang chậm lại, cho phép mình được nghỉ ngơi.
+ “Chim” “vội vã”: vừa tả thực những cánh chim bay vội về phương Nam tránh rét, vừa gợi những vội vã, tất bật với lo toan thường nhật của đời người.
+ Phép đối “dềnh dàng”x “vội vã” làm nổi bật hai động thái trái ngược của thiên nhiên mà cũng là sự vận động của thiên nhiên giao mùa.
– Được khắc họa rất ấn tượng:
+ “Đám mây mùa hạ” được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.
+ Đám mây mang cả lớp nghĩa thế sự, gợi trạng thái giao thời của đời sống khi đất nước chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình.
->Khoảnh khắc giao mùa hiện lên tinh tế, sống động qua những câu thơ rất giàu chất tạo hình. Ấn sau những hình ảnh thiên nhiên lúc thu sang ấy còn là hình ảnh của đời sống lúc sang thu.
c. Đánh giá:
– Nội dung:
+ Cảm nhận và tái hiện tinh thể khoảnh khắc chuyển mùa từ hạ sang thu với sự giao thoa của nhiều lớp nghĩa: trời đất sang thu, đời sống sang thu, đời người sang thu.
+ Tái hiện những nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc lúc vừa sang.
– Nghệ thuật: Ngôn ngữ, hình ảnh vừa giản dị, tự nhiên mà giàu sức gợi, vừa độc đáo, mới lạ. Giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng.
3. Kết bài:
Nêu khái quát nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

Đề Thi Văn Vào 10 năm 2021 Bắc Kạn

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021 Bắc Kạn

  1. PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự

Câu 2. Các em có thể lựa chọn 1 trong 2 biện pháp tu từ: liệt kê hoặc nhân hóa (con nước)

Câu 3.

Ý nghĩa nhan đề văn bản: Thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, sẻ chia, đồng cảm giữa người với người để vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Câu 4. Lựa chọn thông điệp em nghi tới.

Gợi ý: Tất cả mọi thứ trong cuộc sống dù quỷ giá đến đâu thì cũng không khác gì những tòa lâu đài trên cát. Chỉ có tình yêu, tình bạn là vững bền. Trước sau gì thì cơn sóng cũng sẽ đến và mang đi tất cả những gì chúng ta cố công xây đắp. Nhưng bao giờ thì những cơn sóng sẽ đến? Không ai biết trước được. Chỉ biết rằng với những ai có được bàn tay của người khác để nắm chặt, đề cùng chia sẻ những thành công, thất bại thì mới có thể cười vang và vượt qua mọi khó khăn.

  1. LÀM VĂN

Câu 1.

Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:

Giải thích

Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ.

Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn với nhau; cà sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn…

Khi ta học được cách đồng cảm và chia sẻ tức biết sống vì người khác cũng là lúc mình nhận được niềm vui; ta cảm thấy cuộc đời này thật tuyệt vời. Nếu ai cũng biết “học cách đồng cảm và sẻ chia”, trái đất này sẽ thật là “thiên đường”.

Bàn luận

a: Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm, sẻ chia

  • Sẻ chia về vật chất: Giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.
  • Sẻ chia về tinh thần: Ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng, đôi khi chỉ là sự im lặng cảm thông, lắng nghe.

b: Sự đồng cảm, sẻ chia được thể hiện trong những mối quan hệ khác nhau

  • Đối với người nhận (…)
  • Đối với người cho (…)
  • Đồng cảm, sẻ chia và xã hội ngày nay (…)

c: Phê phán bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng loại, với cộng đồng ở một số người.

Bài học nhận thức và hành động

  • Nhận thức: Đồng cảm, sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua những thử thách,những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một trong những phẩm chất “người”, kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở con người.
  • Hành động: Phải học cách đồng cảm, sẻ chia và phân biệt đồng cảm, sẻ chia với sự thương hại, ban ơn… Ai cũng có thể đồng cảm, sẻ chia với những người quanh mình với điều kiện và khả năng có thể của mình.
  • Cuộc sống sẽ đẹp vô cùng khi con người biết đồng cảm, sẻ chia. Đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

Câu 2.

  1. Mở bài

– Giới thiệu vài nét về tác giả Lê Minh Khuê và truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.

+ Lê Minh Khuê (1949) là nữ nhà văn gốc Thanh Hóa thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

+ Những ngôi sao xa xôi là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê nhà văn nữ chuyên viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mĩ.

– Giới thiệu khái quát về đoạn trích và nhân vật Phương Định.

  1. Thân bài

* Khái quát về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi

– Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được sáng tác vào những năm 1970 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ vô cùng gian khổ, ác liệt.

– Nội dung tác phẩm kể về 3 cô thanh niên xung phong có nhiệm vụ phá bom trong thời kì chống Mỹ, dù công việc rất khó khăn và nguy hiểm nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời và có tinh thần trách nhiệm cao.

* Giới thiệu nội dung đoạn trích và nêu cảm nhận chung về nhân vật Phương Định:

Khung cảnh và công việc phá bom của Phương Định cùng hai nữ đồng đội ở một cao điểm trên đường mòn Trường Sơn đã được nhà văn tái hiện một cách chân thực và sinh động qua đoạn trích trên. Nhân vật Phương Định trong đoạn trích đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi lòng quả cảm, không sợ hi sinh.

  1. Phân tích và cảm nhận về nhân vật Phương Định

– Lý tưởng sống cao đẹp và tinh thần dũng cảm

+Vừa rời khỏi ghế nhà trường trung học phổ thông, cô đã không ngại gian khó, nguy hiểm xung phong ra mặt trận, nghe theo tiếng gọi của con tim, đi theo tiếng gọi của Tổ Quốc.

– Hoàn cảnh sống và công việc

+ Vào chiến trường đã được 3 năm, thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.

+ Thời gian làm việc: Cô và đồng đội phải “chạy trên cao điểm cả ban ngày”.

=> Công việc luôn ẩn chứa hiểm nguy, có thể lấy đi tính mạng con người bất cứ lúc nào.

=> Phẩm chất của thế hệ trẻ trong thời kháng chiến chống Mỹ: dũng cảm, gan dạ, kiên cường.

– Thái độ, tinh thần lạc quan của Phương Định:

+ Cuộc sống nơi chiến trường luôn đối mặt với thử thách, nguy hiểm và cái chết đã tôi luyện ở Phương Định lòng quả cảm, không sợ hi sinh. Tâm lý Phương Định trong một lần phá bom được miêu tả rất cụ thể, tinh tế đến từng cảm giác, ý nghĩ dù chỉ thoáng qua trong giây lát.

+ Mặc dù đây là công việc hằng ngày, như cô kể: “Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần” nhưng mỗi lần phá bom vẫn là một thử thách. Khung cảnh và không khí chứa đầy sự căng thẳng: “Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vở từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa.” nhưng Phương Định vẫn có nét tâm lí rất con gái, cảm giác: “Có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình”. Để rồi sự dũng cảm ở cô như được kích thích bởi lòng tự trọng: “Tôi đến gần quả bom,… tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đường hoàng mà bước tới”.

+ Ở bên quả bom, cận kề với cái chết im lìm và bất ngờ, từng cảm giác của con người cũng trở nên sắc nhọn: “Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng

mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành”. Cô bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, sau đó châm ngòi, chạy lại chỗ ẩn nấp… bom nổ, tiếng kỳ quái đến vàng óc…

+ Cô kể: “Ngực tôi nhức, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xe không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”

+ Công việc phá bom đầy hiểm nguy và phải luôn đối mặt với thần chất nhưng cô luôn cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

– Phương Định có nghĩ đến cái chết nhưng là một cái chết mờ nhạt, không cụ thể”, còn cái chính vẫn là: “liệu

min có nổ, bom có nổ không?”. Đây là một trách nhiệm rất cao trong công việc, là lòng dũng cảm vô song. – Ngoài đoạn trích này, nhà văn còn có những chi tiết khác về Phương Định : một cô gái Hà Nội đẹp, có tâm hồn giàu yêu thương, nhiều mơ mộng, lạc quan, yêu đời và tinh thần đồng đội thắm thiết.

=> Có thể nói, xây dựng nhân vật Phương Định, Lê Minh Khuê đã chọn được những phương thức trần thuật hợp lí khi nhà văn đặt điểm nhìn vào nhân vật chính của mình để nhân vật tự kể chuyện. Nhờ vậy, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật – tâm lý Phương Định đạt đến độ tinh tế nhất. Ngôn ngữ trần thuật qua nhân vật chính làm cho tác phẩm có giọng điệu, ngôn ngữ tự nhiên gần với khẩu ngữ, trẻ trung, nữ tính…

  1. Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ

– Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong lao động và trong chiến đấu.

– Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc.

– Sự dũng cảm, cương quyết, luôn luôn đối đầu với hiểm nguy và gian khó . Dám hy sinh tuổi trẻ của mình cho sự nghiệp giải phóng và xây dựng dân tộc.

– Họ là những tấm gương điểm tựa để thế hệ trẻ hôm nay phấn đấu góp một phần sức lực của mình cho đất nước.

=>Chính họ là những người đã viết nên những trang sử hào hùng về thời kì cả đất nước đứng lên.

* Cảm nhận về đặc sắc nghệ thuật

– Nghệ thuật xây dựng hình tượng, miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật sâu sắc

– Ngôn ngữ trần thuật phù hợp, ngôn ngữ nhân vật trẻ trung, tự nhiên, giàu nữ tính

– Ngôi kể thứ nhất, nhân vật tự kể khiến câu chuyện hiện lên chân thực, chi tiết, tỉ mỉ; đồng thời dễ dàng bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình.

  1. Kết bài

– Nêu đánh giá, cảm nhận của em về nhân vật Phương Định.

Đề thi Vào 10 chuyên Đại học Khoa Học – Đại học Huế 2021

Đề thi Vào 10 chuyên Đại học Khoa Học – Đại học Huế 2021

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021

Câu 1. (3,0 điểm)

Em hãy đọc trích đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Em sinh ra trong sự nâng niu, đón chờ của những người thân và nhiều hơn thế nữa. Tiếng khóc chào đời của em đã thắp thêm niềm hy vọng, niềm tin chiến thắng đại dịch cho những chiến sĩ áo trắng nơi đây. Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì cơn bão tử thần Covid-19, thì em ơi, cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên lắm.

Em được chở che trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng. Đó là những bác sĩ không quản ngày đêm hy sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh. Tấm chắn giọt bắn lúc nào cũng đầy hơi nước vì không có cơ hội được bỏ ra, lưng áo ướt đẫm mồ hôi cho dù là đang giữa những ngày đông tháng giá. Đó là những người tự nguyện ở luôn trong bệnh viện, cả cái Tết đoàn viên cũng chẳng về nhà. Đó là cô y tá sẵn sàng gửi con nhỏ mới lên ba cho ông bà chăm sóc, và từng đêm, khi em quấy khóc, cô lại bế bồng và hát ru em câu hát “À ơi, con cò bay lả bay la…”

(Bức thư đạt giải Nhất cuộc thi viết thư Quốc tế UPU lần thứ 50 (năm 2021) của em Đào Anh Thư, theo vnpost.vn)

a, Dựa vào văn bản, hãy cho biết em bé được sinh ra trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng nào? (0,5 điểm)

b, Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên. (0,5 điểm)

c, Cho biết mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép sau: “Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì cơn bão tử thần Covid-19, thì em ơi, cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên lắm”. (1,0 điểm)

d, Hình ảnh trong câu cuối của văn bản có khiến em rung động? Vì sao? (trả lời trong khoảng 3 – 5 dòng). (1,0 điểm)

Câu 2. (2,0 điểm)

“Cống hiến thầm lặng vì tình yêu”. Em hãy viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) về nội dung trên.

Câu 3. (5,0 điểm) Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:

Không có kinh không phải vì xe không có kinh
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.131-132)

….………….Hết………

 

 

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021

Câu 1.

a, Theo đoạn trích, em bé được sinh ra trong vòng tay ấm êm không chỉ của người thân mà còn của những con người thầm lặng. Đó là những vị bác sĩ không quản ngày đêm hi sinh thân mình, hết lòng vì người bệnh. Đó là những người tự nguyện ở lại bệnh viện đến Tết đoàn viên cũng chẳng về nhà. Đó là những cô y tá sẵn sàng gửi con nhỏ để từng đêm khi em khóc lại vỗ về âu yếm.

b, – Biện pháp điệp từ: “Đó là”

– Tác dụng:

+ Tạo nhịp điệu cảm xúc cho đoạn văn

+ Nhấn mạnh sự hi sinh của những con người thầm lặng.

c, Mối quan hệ giữa các vế câu ghép: “Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì cơn bão tử thần Covid – 19, thì em ơi, cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên lắm” là quan hệ tương phản.

d, Học sinh có thể trình bày theo cảm xúc của mình. Đảm bảo tính hợp lý, đúng đắn. Có lý giải.

Gợi ý:

– Hình ảnh trong câu cuối cùng là hình ảnh của nữ y tá sẵn sàng gửi đứa con còn nhỏ cho ông bà để ở lại bệnh viện, hết lòng vì bệnh nhân.

– Đó là hình ảnh của tình người trong cơn hoạn nạn, là hình ảnh của sự hi sinh từ những con người thầm lặng.

– Thông qua đây, chúng ta càng thêm trân trọng, biết ơn những cống hiến, hi sinh thầm lặng ấy.

Câu 2.

  1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cống hiến thầm lặng vì tình yêu
  2. Bàn luận, phân tích
  3. Giải thích vấn đề nghị luận

– Cống hiến: là tự nguyện dâng hiến công sức của mình, đóng góp sức mình cho cộng đồng, xã hội.

– Cống hiến thầm lặng là gì?

-> Cống hiến là một đức tính cao đẹp có trong tâm trí con người. Sự cống hiến luôn ẩn chứa đức hy sinh vì một tình yêu mà con người muốn dâng hiến theo sự mách bảo của trái tim…

  1. Bàn luận về vấn đề nghị luận

– Cống hiến là lối sống tích cực và thế hệ cần rèn luyện, tu dưỡng và trau dồi.

– Lối sống cống hiến của thế hệ trẻ thể hiện ở việc sẵn sàng đem hết trí tuệ, tài năng của bản thân phục vụ lợi chung, vì sự phát triển chung.

– Trong thời đại ngày nay, thế hệ trẻ Việt Nam vẫn không ngừng nỗ lực, cố gắng để cống hiến hết mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước (những thanh niên xung kích, những thầy cô giáo trẻ,…).

– Dẫn chứng: Những chiến sĩ thầm lặng cống hiến cho cuộc sống tươi đẹp hơn, đội ngũ y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch COVID-19,

– Ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng:

  • Thanh niên mang sức trẻ, sự nhiệt tình cống hiến hết mình cho đất nước sẽ khiến cho đất nước giàu mạnh, bền vững và không ngừng phát triển.
  • Cống hiến cho đất nước cũng cho thấy tinh thần trách nhiệm của bản thân với sự nghiệp chung.
  • Cống hiến cho đất nước còn giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông: cha ông đã bảo vệ tổ quốc khỏi kẻ thù, thế hệ trẻ cống hiến xây dựng đất nước.
  • Lối sống cống hiến sẽ giúp thế hệ trẻ khẳng định giá trị của bản thân và phát huy hết vai trò là những chủ nhân tương lai của đất nước.
  1. Phản đề

– Bên cạnh đó có 1 bộ phận thanh niên chưa xác định được tinh thần cống hiến, còn ích kỷ, chỉ biết đến bản thân mình

  1. Rút ra bài học nhận thức và hành động đối với thế hệ trẻ đối với lối sống cống hiến.

Câu 3.

Gợi ý

  1. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả: Phạm Tiến Duật là nhà thơ lớn, có nhiều sáng tác, trưởng thành trong đội ngũ các nhà thơ thời kháng chiến chống Mĩ.

– Giới thiệu tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và được in trong tập Vầng trăng quầng lửa năm 1970 – Đoạn thơ đầu và đoạn cuối là những đoạn thơ đặc sắc làm nổi bật hình tượng người lính lái xe.

  1. Thân bài
  2. 4 câu thơ đầu:

Không có kinh không phải vì xe không có kính

….

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

– Chiến tranh khiến cho chiếc xe không còn kính, bị biến dạng, tái hiện chân thực nhất hình ảnh của cuộc chiến tranh chống Mĩ khốc liệt.

– Động từ “giật”, “rung” cùng với từ “bom” được nhấn mạnh hai lần càng làm tăng sự khốc liệt của chiến tranh

-> Hai câu thơ đầu giải thích nguyên nhân đồng thời phản ánh mức độ khốc liệt của chiến tranh.

– Hình ảnh người lính lái xe với tư thế hiên ngang, ngang tàng dù thiếu đi những phương tiện chiến đấu tối thiểu: Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

-> Tính từ ung dung đặt ở đầu câu nhấn mạnh tư thế chủ động, coi thường mọi khó khăn, nguy hiểm của các chiến sĩ lái xe.

– Người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh lớn lao đặc biệt là sự dũng cảm, hiên ngang của họ.

> Khổ thơ tái hiện sự khốc liệt của chiến tranh và phẩm chất anh hùng, hiên ngang của người chiến sĩ lái xe.

  1. 4 câu thơ cuối:

Không có kính, rồi xe không có đèn,

….

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

– Bài thơ khép lại với bốn câu thơ thể hiện ý chí sắt đá của những người lính – Miền Nam chính là động lực mạnh mẽ nhất, sâu xa nhất tạo nên sức mạnh phi thường của người lính cách mạng

– Với biện pháp liệt kê, điệp từ “không có” diễn tả mức độ khốc liệt ngàng càng tăng của chiến trường – Đối lập với những cái “không có” chỉ cần có một trái tim” đã làm nổi bật sức mạnh, ý chí ngoan cường của người lính lái xe.

– Hình ảnh trái tim là một hoán dụ nghệ thuật đẹp đẽ và đầy sáng tạo, khẳng định phẩm chất cao quý của các chiến sĩ lái xe trên đường ra tiền tuyến lớn. Các anh xứng đáng với truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc Việt Nam; tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước của thế hệ thời đánh Mĩ.

  1. Đánh giá chung

Hai khổ thơ đầu và cuối tác phẩm chính là những minh chứng tiêu biểu cho những khó khăn nơi chiến trường và thể hiện tinh thần hiên ngang của người lính, lòng yêu nước cháy bỏng của người bộ đội cụ Hồ trong cuộc chiến khốc liệt.

  1. Kết bài

– Bài thơ về Tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là tác phẩm đậm chất trữ tình cách mạng. Nhà thơ đã khắc hoạ hình ảnh các chiến sĩ lái xe Trường Sơn bằng tình cảm mến yêu và cảm phục chân thành.

– Hai khổ thơ đã khắc họa rõ nét vẻ đẹp của người lính lái xe và hình tượng những chiếc xe không kính trong bom đạn khốc liệt nói lên phẩm chất cao đẹp của thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ.

 

Đề thi Văn Vào 10 năm 2021 sở GD&ĐT Quảng Ngãi

Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021 sở GD&ĐT Quảng Ngãi

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021

  1. Đọc hiểu văn bản

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Câu 2: Phép liên kết : Phép Lặp

Từ liên kết: Họ

Câu 3: 

Người có tính đố kị thường không muốn nhắc đến thành công của người khác vì: họ không có được thành công đó, thành công đó có thể là ước muốn của họ, nhắc đến thành công của người khác khiến họ tự ti và mặc cảm,…

Câu 4:

Đồng ý. Vì khi ganh tị với người khác, chúng ta sẽ nảy sinh ra những đức tính xấu khác, toan tính chê bai, thậm chí là làm hại những người thành công, khiến bản thân cảm thấy mệt mỏi, tự ti, nản chí với việc mình đang làm,…

  1. Làm văn

Câu 1:

Hướng dẫn viết đoạn văn

  • Lối sống không có sự đố kị: không ganh tị, ghét bỏ, phủ nhận thành công của người khác, biết nhìn vào đó học tập theo.
  • Người có lối sống không đố kị sẽ có nhiều lợi ích: có động lực để vươn lên trong cuộc sống, biết phấn đấu vì mục tiêu của mình, phát triển bản thân tốt hơn, học hỏi được những điều hay, những bài học của người khác,…
  • Liên hệ bản thân: chúng ta cần sống với sự thanh thản, chấp nhận thực tại, không sân si và biết phấn đấu vươn lên vì một cuộc sống tốt đẹp,..

Câu 2:  (5 Điểm)

Các em tham khảo gợi ý sau

  1. I) Mở bài:
  • Kim Lân là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn.
  • Một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư.
  1. II) Thân bài:

* Luận cứ 1: tình yêu làng

– Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông hai về làng của mình

– Dù đã rời làng nhưng ông vẫn:

  • Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em
  • Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ”

* Luận cứ 2: tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng chợ dầu đi theo giặc:

  • Cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
  • Lúc đầu ông không tin nên hỏi lại.
  • Ông quá xấu hổ nên đã chép miệng, đánh trống lảng: “Hà, nắng gớm, về nào… ” rồi cúi mặt mà đi.
  • Khi về nhà, ông nằm vật ra giường. Tối hôm đó thì trằn trọc không ngủ được.
  • Ông nhìn đám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng việt gian rồi khóc.
  • Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
  • Lo sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và không chứa chấp việt gian.

III) Kết bài:

  • Ông hai là một người rất rất yêu làng và yêu nước của mình.
  • Hai điều trên đã được tác giả làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống truyện khác nhau, miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng.

 

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021

 

Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021 sở GD&ĐT Quảng Ngãi

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021

  1. Đọc hiểu văn bản

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Câu 2: Phép liên kết : Phép Lặp

Từ liên kết: Họ

Câu 3: 

Người có tính đố kị thường không muốn nhắc đến thành công của người khác vì: họ không có được thành công đó, thành công đó có thể là ước muốn của họ, nhắc đến thành công của người khác khiến họ tự ti và mặc cảm,…

Câu 4:

Đồng ý. Vì khi ganh tị với người khác, chúng ta sẽ nảy sinh ra những đức tính xấu khác, toan tính chê bai, thậm chí là làm hại những người thành công, khiến bản thân cảm thấy mệt mỏi, tự ti, nản chí với việc mình đang làm,…

  1. Làm văn

Câu 1:

Hướng dẫn viết đoạn văn

  • Lối sống không có sự đố kị: không ganh tị, ghét bỏ, phủ nhận thành công của người khác, biết nhìn vào đó học tập theo.
  • Người có lối sống không đố kị sẽ có nhiều lợi ích: có động lực để vươn lên trong cuộc sống, biết phấn đấu vì mục tiêu của mình, phát triển bản thân tốt hơn, học hỏi được những điều hay, những bài học của người khác,…
  • Liên hệ bản thân: chúng ta cần sống với sự thanh thản, chấp nhận thực tại, không sân si và biết phấn đấu vươn lên vì một cuộc sống tốt đẹp,..

Câu 2:  (5 Điểm)

Các em tham khảo gợi ý sau

  1. I) Mở bài:
  • Kim Lân là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn.
  • Một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư.
  1. II) Thân bài:

* Luận cứ 1: tình yêu làng

– Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông hai về làng của mình

– Dù đã rời làng nhưng ông vẫn:

  • Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em
  • Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ”

* Luận cứ 2: tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng chợ dầu đi theo giặc:

  • Cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
  • Lúc đầu ông không tin nên hỏi lại.
  • Ông quá xấu hổ nên đã chép miệng, đánh trống lảng: “Hà, nắng gớm, về nào… ” rồi cúi mặt mà đi.
  • Khi về nhà, ông nằm vật ra giường. Tối hôm đó thì trằn trọc không ngủ được.
  • Ông nhìn đám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng việt gian rồi khóc.
  • Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
  • Lo sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và không chứa chấp việt gian.

III) Kết bài:

  • Ông hai là một người rất rất yêu làng và yêu nước của mình.
  • Hai điều trên đã được tác giả làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống truyện khác nhau, miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng.

 

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021

 

 

Đề thi Văn Vào 10 Tỉnh Yên Bái năm 2021

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn Yên Bái năm 2021

Đề thi vào lớp 10 tỉnh Yên Bái năm 2021

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH YÊN BÁI
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2021 – 2022

Môn thi: Ngữ văn

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Khóa thi ngày 10/6/2021

Câu 1. (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu ở dưới:

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.132)

  1. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
  2. Xác định một từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và đặt câu với từ đó.
  3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn thơ.

Câu 2. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở Câu 1, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.

Câu 3. (5,0 điểm)

Phân tích tình nghĩa cha con sâu nặng và cao đẹp của nhân vật anh Sáu trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).

 

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn Yên Bái năm 2021

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021

Câu 1. a.

– Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (0,25đ)

– Tác giả: Phạm Tiến Duật

  1. Từ láy được sử dụng trong đoạn thơ: chông chênh

Cái bàn chông chênh ấy nhìn như sắp đổ.

c.

– Điệp ngữ : lại đi

=> nhấn mạnh ý chí quyết tâm, không ngừng vươn lên của đoàn xe chiến sĩ

=> ngợi ca tấm lòng của các chiến sĩ, hết lòng hi sinh vì Tổ quốc hòa bình độc lập

– Đảo ngữ : Bếp Hoàng Cầm; Chung bát đũa

=> nhấn mạnh sự tạm bợ, gian khổ mà các chiến sĩ ngoài thao trường phải gánh chịu

Câu 2.

*Giới thiệu vấn đề nghị luận: ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống

*Bàn luận về tinh thần lạc quan

  1. Lạc quan là gì?

– Lạc quan là thái độ sống

– Lạc quan là luôn vui tươi, vui cười dù có bất kì chuyện gì xảy ra

– Lạc quan như là một liều thuốc bổ cho cuộc sống tươi đẹp hơn.

  1. Biểu hiện của tinh thần lạc quan

– Luôn tươi cười dù có chuyện gì xảy ra

– Luôn yêu đời

– Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gì xảy ra

  1. Sức mạnh của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.

* Với cá nhân:

– Người có tinh thần lạc quan sẽ có cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.

+ Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ người thân, cộng đồng.

+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.

* Với xã hội:

– Tinh thần lạc quancủa cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.

*Kết thúc vấn đề: Đây là một tinh thần rất tốt, giúp con người vượt qua khó khăn.

Đoạn văn tham khảo

Lạc quan là tin tưởng hoặc hy vọng rằng kết quả của một số nỗ lực cụ thể, hoặc kết quả nói chung, sẽ là tích cực, thuận lợi và như mình mong muốn. Người lạc quan luôn tin tưởng vào năng lực của mình, luôn tích cực trong công việc, sống cởi mở, mạnh mẽ, tràn đầy hi vọng. Tinh thần lạc quan giúp con người vượt qua được cảm xúc yếu đuối, bi quan trước khó khăn, nghịch cảnh, tạo động lực cho bản thân và người khác phấn đấu, kiên trì tiếp tục công việc cho đến khi thành công. Ngược lại, sự bi quan luôn đẩy con người vào tình thế khó khăn, buông xuôi, bất lực trước hoàn cảnh, dễ dàng chấp nhận thất bại. Cuộc sống rất cần có tinh thần lạc quan. Khi lạc quan, bạn sẽ nhìn thấy cơ hội trong khó khăn và ngược lại nếu bi quan bạn chỉ nhìn thấy khó khăn trong cơ hội. Chính tinh thần lạc quan là yếu tố tạo nên ý chí, khát vọng vượt khó để thành công. Lạc quan sẽ tạo ra nguồn sức mạnh giúp bạn làm việc không biết mệt mỏi. Chính tinh thần lạc quan của bạn lại có thể truyền cảm hứng và niềm tin cho người khác, thôi thúc họ vươn lên chiến thắng nghịch cảnh. Sống không bao giờ bi quan mà hãy luôn lạc quan trong mọi hoàn cảnh. Khi cuộc đời cho bạn cả trăm lý do để khóc, hãy cho đời thấy bạn có cả ngàn lý do để cười.

Câu 3: (5 điểm)

Dàn ý tham khảo

  1. Mở bài
  • Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn gắn liền với miền đất Nam Bộ, văn ông có giọng điệu tự nhiên, thân mật, dân dã, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ.
  • Truyện ngắn Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
  1. Thân bài

* Tình cảm cha con trong truyện ngắn này được thể hiện từ hai phía: tình cảm của con dành cho cha và tình cảm của cha dành cho con.

  1. Tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu

– Khi chưa nhận ra ông Sáu với vết thẹo dài trên mặt, bé Thu đã có thái độ xa lánh, hành động cự tuyệt và những lời nói cử chỉ khiến ông Sáu phải đau lòng: (hét toáng lên khi nhìn thấy ba, toàn nói lời trống không, nhất định không chịu nhờ ông Sáu chắt nước cơm cho, hất cái trứng cá…).

=> Tất cả những hành động ấy đã thể hiện được cá tính mạnh mẽ và tình cảm yêu thương rạch ròi của cô bé.

– Khi nhận ra ông Sáu là cha mình, trong buổi sáng cuối cùng trước khi ông Sáu phải lên đường, thái độ, hành động của bé Thu đột ngột thay đổi:

  • Nó bỗng kêu thét lên “ba” – tiếng kêu như xé tan sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người.
  • Cô bé chạy xô tới, dang hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp (hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn vết thẹo), dang cả hai chân để câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé run run. Tình yêu thương ba được bộc lộ một cách mãnh liệt, dâng trào, không thể kìm nén nổi. Em yêu ba, nhớ ba, mong ba. Nay tình cảm ấy mới có dịp vỡ òa ra nên vô cùng mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt.
  1. Tình cảm của ông Sáu dành cho con
  • Khi bị con từ chối, ông cảm thấy vô cùng hụt hẫng, đau khổ, cáu giận, không thể kìm chế nổi. Ông đã đánh con vì nó không chịu nhận mình. Đây là biểu hiện đau khổ tột cùng của người cha khi bị con khước từ.
  • Về đơn vị, ông day dứt, ân hận vì trong lúc nóng giận đã đánh con. Chi tiết này thể hiện tình yêu con tha thiết.
  • Khi kiếm được khúc ngà voi, ông vô cùng vui mừng sung sướng, dành hết tâm trí, công sức vào việc làm cây lược. Chiếc lược đã trở thành vật báu thiêng liêng đối với ông Sáu. Nó làm dịu đi những ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu mến của ông với đứa con xa cách nơi quê nhà.
  • Trước lúc hi sinh, lời trăng trối sau cùng, ông muốn nhờ bạn trao tận tay chiếc lược ngà cho con.

III. Kết bài

  • Truyện ngắn Chiếc lược ngà đã khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng trở nên cao đẹp, thiêng liêng hơn trong những cảnh ngộ éo le của cuộc chiến tranh tàn khốc.

 

Đề thi Văn Vào 10 Trà Vinh năm 2021

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 Sở GD&ĐT Trà Vinh

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021
Sở GD&ĐT Trà Vinh
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Môn: Ngữ Văn
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Thí sinh đọc đoạn trích dưới đây và chọn một trong hai đề:
[1] Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị… và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.
[2] Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”… khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,… – những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.
(Theo Thu Phương, Baomoi.com)
Đề 1:
Câu 1 (1.0 điểm). Xác định phép liên kết về hình thức và từ ngữ liên kết giữa các cầu trong đoạn văn [1].
Câu 2 (1.0 điểm). Chỉ ra và cho biết tên của thành phần phụ trong câu: Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi.
Câu 3 (1.0 điểm). Hay là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại đến tận khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.
Trong câu văn trên, từ “ôm” được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Em hãy giải thích nghĩa của từ đó.
Đề 2:
Câu 1 (1.0 điểm). Xác định phép liên kết về hình thức và từ ngữ liên kết giữa đoạn văn [1] và đoạn văn [2].
Câu 2 (1.0 điểm). Tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu sau:
Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như bóng đá, nhảy dây, … – những thứ từng là bầu trời của tuổi thơ.
Câu 3 (1.0 điểm). Kể tên một trong những phép tu từ và chỉ ra các từ ngữ thể hiện phép tu từ đó trong câu: Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”, … khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người.
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Thí sinh thực hiện tất cả các câu sau:
Câu 1 (2.0 điểm). Theo em, sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) như thế nào là hợp lý? Hãy viết một đoạn văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đó
Câu 2 (5.0 điểm). Cảm nhận của em về tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Từ đó thấy được “Tấm lòng của người cha là một tuyệt tác của tạo hóa” (Abbe’ Pre’vost).
Đáp án thi vào 10 môn Văn năm 2021
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đề 1
Câu 1 (1.0 điểm).
Phep liên kết: Phép lặp
Từ ngữ liên kết: Smartphone
Câu 2 (1 điểm)
Thành phần phụ trú có vai trò làm trạng ngữ: Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay.
Câu 3:
Trong câu văn trên, từ “ôm” nghĩa chuyển. Nghĩa là giới trẻ luôn giữ, cầm chiếc điện thoại không rời.
Đề 2:
Câu 1 (1.0 điểm).
Phép liên kết về hình thức: phép lặp.
Từ ngữ liên kết: smartphone
Câu 2.
Thành phần biệt lập phụ chú “- những thứ từng là bầu trời của tuổi thơ.”
Câu 3. Biện phép tu từ điệp – “nghiện”
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1:
*Giới thiệu vấn đề:
– Hiện nay, hầu hết các bậc phụ huynh đều trang bị cho con em mình điện thoại di động để liên lạc, hoặc truy cập mạng Internet tìm tư liệu học tập.
– Thế nhưng, một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa đúng cách, với mục đích chưa tốt.
*Bàn luận
– Giải thích: điện thoại thông minh (smartphone) là thiết bị di động không chỉ dùng để liên lạc gọi điện hay nhắn tin mà còn chứa nhiều ứng dụng trò chơi giải trí khác nhau.
Về thực trạng
– Điện thoại thông minh đang được học sinh sử dụng phổ biến trong nhiều trường học:
+ Sử dụng điện thoại chưa đúng cách: dùng ngay trong các giờ học, để nhắn tin nói chuyện riêng; trong các giờ kiểm tra thì dùng tải tài liệu trên Internet để đối phó…
+ Sử dụng điện thoại với mục đích chưa tốt: dùng tải các hình ảnh, các loại văn hóa phẩm đồi trụy, hoặc phát tán các clip có nội dung xấu lên mạng; dùng để trêu chọc người khác thái quá (nhắn tin hù dọa, nháy máy)…
Nguyên nhân
– Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao, điện thoại thông minh trở thành vật không thể thiếu đối với con người
– Nhiều gia đình có điều kiện, chiều con nên trang bị cho con mình điện thoại nhiều chức năng nhưng lại không quản lí việc sử dụng của con em mình
– Học sinh lười học, ý thức chưa tốt.
– Thiếu hiểu biết, lạm dụng các chức năng của điện thoại
Hậu quả
– Sử dụng điện thoại trong giờ học: không hiểu bài, hổng kiến thức, sử dụng trong các giờ kiểm tra: tạo ra thói quen lười biếng, ỷ lại…
– Sử dụng điện thoại với mục đích xấu: ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của những người xung quanh, vi phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật.
*Cách sử dụng điện thoại thông minh như thế nào là hợp lý
• Sử dụng điện thoại cho những nhu cầu nghe, gọi, thư giãn, giải quyết công việc như đúng chức năng mà khi người khai sinh ra nó mong muốn.
• Tự điều chỉnh khung thời gian biểu hợp lí để không quá chú tâm đến điện thoại, có thời gian thực hiện những vui chơi, giải trí lành mạnh khác.
• Những trang mạng xã hội nên quản lí nội dung phù hợp với lứa tuổi của người dùng.
• Người dùng điện thoại nhận thức điều quan trọng nhất là giữ gìn, xây đắp mối quan hệ yêu thương với những người thân chứ không phải những mối quan hệ ảo trên mạng xã hội…
• Với những người lớn: kiểm soát, làm gương cho người nhỏ.
Học sinh có thể đưa ra những giải pháp khác nhau, giáo viên tùy thuộc vào cách viết của học sinh để cho điểm.
*Tổng kết lại vấn đề nghị luận.
Câu 2: Cảm nhận của em về tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Các em tham khảo dàn ý sau đây
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tác phẩm là câu chuyện cảm động về tình cha con trong chiến tranh.
II. Thân bài
1. Tình cảm của cha con ông Sáu
a. Trước khi bé Thu nhận cha
-Tình cảm ông Sáu dành cho con:
Nỗi nhớ mong, sự vồ vập khi mới gặp con và sự đau đớn khi bị con bé chối từ.
Những nỗ lực của ông Sáu để gần gũi con, để con gọi một tiếng “ba”.
Sự cáu giận, nỗi bất lực của ông khi phải đánh con.
– Tình cảm của bé Thu dành cho cha:
Em cương quyết không nhận ông Sáu là ba khi thấy ông không giống với người trong tấm hình chụp chung với má.
Em phản ứng một cách quyết liệt, thậm chí còn xấc xược, bướng bỉnh để bảo vệ tình yêu em dành cho ba.
Em ân hận, trằn trọc không ngủ được khi được ngoại giảng giải.
Cảnh con nhận cha và cuộc chia tay đẫm nước mắt.
b. Phần còn lại của câu chuyện
– Ông Sáu ở chiến trường không nguôi nhớ thương con, ân hận vì đã trót đánh con bé. Ông dồn tất cả tình yêu con để tự tay làm chiếc lược ngà tặng con như lời ông đã hứa lúc chia tay.
– Trước khi chết, ông Sáu vẫn cố dồn chút sức lực cuối cùng để gửi lại chiếc lược, nhờ đồng đội trao tận tay cho con gái ông.
– Bé Thu lớn lên đã đi tiếp con đường của cha như để nối dài mãi tình cha con bất tử.
c. Ý nghĩa của hình tượng chiếc lược ngà
– Là cầu nối giữa hai cha con ông Sáu.
– Tượng trưng cho tình cha con bất tử.
=>Tóm lại:
Qua “Chiếc lược ngà”,người đọc nhận ra hậu quả tình thẩn không nhỏ mà chiến tranh gây ra. Nó phần nào làm sứt mẻ, mất mát tình cảm gia đình, là niềm đau nhức nhối, dai dẳng trong lòng con người. Đây là đóng góp quan trọng của tác giả – Truyện còn giúp người đọc nhận ra đời sống tình cảm mãnh liệt của con người Việt Nam. Chiến tranh dù khốc liệt đến đâu cũng không hủy diệt được tình cảm gia đình, tình cảm con người.
2. Nghệ thuật truyện
– Tình huống truyện bất ngờ, độc đáo, éo le
– Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
– Câu chuyện được kể từ ngôi thứ nhất, người kể xưng “tôi” có mặt và chứng kiến toàn bộ câu chuyện có tác dụng rõ rệt trong việc vừa kể chuyện vừa bày tỏ sự đồng cảm với các nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm.
– Lối kể chuyện tự nhiên, giàu cảm xúc.
– Hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi, có ý nghĩa biểu tượng cao.
III. Kết bài:
– Khẳng định sức sống, sức hấp dẫn của tác phẩm trong dòng chảy văn học hiện đại Việt Nam, mảng đề tài tình cảm gia đình và chiến tranh.
– Khẳng định vai trò, ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi người.

Đề Thi vào 10 Văn tỉnh Vĩnh Phúc 2021 – 2022

 đề thi vào 10  Văn tỉnh Vĩnh Phúc 2021 – 2022

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021

1. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và viết ra tờ giấy thi chữ cái in hoa trước đáp án đúng:

Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra tưởng chừng như không cất lên được. Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ … Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế. Trống ngực ông lão lập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài.

(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Câu 1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào?

  1. Chuyện người con gái Nam Xương
  2. Chiếc lược ngà
  3. Lặng la Sa Pa
  4. Làng

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?

  1. Tự sự
  2. Nghị luận
  3. Biểu cảm
  4. Thuyết minh

Câu 3. Đoạn văn trên có mấy từ láy?

  1. Một
  2. Hai
  3. Ba
  4. Bốn

Câu 4. Xét theo mục đích nói, câu Ông lão nín thở, lẳng tai nghe ra bên ngoài, thuộc kiểu câu gì?

  1. Câu nghi vấn
  2. Câu trần thuật
  3. Cầu cảm thân
  4. Câu cầu khiến
  5. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 5 (3,0 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống. Trong đoạn văn có sử dụng phép liên kết nối, Gạch chân dưới từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy.

Câu 6 (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu

(Trích Sang tu – Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

 

 

Đáp án đề thi vào 10 môn Văn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. PHẦN TRẮC NGHIỆM

Câu 1: D. Làng

Câu 2: A. Từ sự

Câu 3: C. Ba

Câu 4: B. Câu trần thuật

  1. PHẦN TỰ LUẬN

Câu 5:  3 điểm

Gợi ý 

Sống có trách nhiệm là gì? Sống có trách nhiệm chính là lối sống làm tròn bổn phận, nghĩa vụ, chức trách đối với bản thân mình, với gia đình và xã hội. Hơn hết còn phải có trách nhiệm với những suy nghĩ, hành động và việc làm của bản thân mình. Mỗi người chúng ta có trách nhiệm làm, có trách nhiệm gánh vác, có trách nhiệm nhận sai khi gây ra lỗi lầm. Đó mới chính là một công dân tốt và có ích cho xã hội. Biểu hiện của lối sống có trách nhiệm hiện nay rất đa dạng và phong phú, xuất phát từ những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống thường ngày. Bác Hồ đã từng bảo rằng trẻ nhỏ thì làm việc nhỏ, vậy thì lối sống trách nhiệm cũng xuất phát từ những việc bình dị, nhỏ nhặt như thế. Hằng ngày chúng ta có rất nhiều việc phải làm với mình, với gia đình, với nhà trường, xã hội. Hãy hoàn thiện bản thân mình trước khi muốn người khác hoàn thiện, cũng giống như việc có trách nhiệm với bản thân mình trước thì chúng ta mới có trách nhiệm được với người khác và với xã hội. Là học sinh, mỗi ngày chúng ta cần phải có trách nhiệm với việc học. Trước khi đến lớp cần phải hoàn thành bài tập của ngày hôm qua và chuẩn bị bài mới cho ngày mai. Chúng ta cần phải trình bày cẩn thận sạch sẽ với chính bài làm của mình, không được cẩu thả, sống buông thả không có trách nhiệm. Từ những việc nhỏ thế này mà chúng ta không làm được thì những việc lớn hơn liệu chúng ta có đủ sức và đủ bản lĩnh để làm hay không?

– Từ ngữ thực hiện phép liên kết: Hơn hết còn.

Câu 6: 5 điểm

Gợi ý tham khảo dàn ý

  1. Mở bài:

Giới thiệu đề tài mùa thu trong thi ca

Dẫn vào bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh

Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ: Nhịp nhàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng và thoáng chút suy tư… thể hiện một bức tranh thu trong sáng, đáng yêu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

  1. Thân bài.

Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời.

  1. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình:

Hương ổi phả trong gió se (se lạnh và hơi khô). “Hương ổi” là làn hương đặc biệt của mùa thu miền Bắc được cảm nhận từ mùi ổi chín rộ.

Từ “phả”: Động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn → gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát – hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam.

Sương chùng chình: Những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn

  1. Cảm xúc của nhà thơ:

Kết hợp một loạt các từ: “Bỗng, phả, hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà thơ giật mình, hơi bối rối, hình như còn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. Vì đó là những cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng qua. hay là vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người: Chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng…

Khổ 2: Hình ảnh thiên nhiên sang thu được nhà thơ phát hiện bằng những hình ảnh quen thuộc làm nên một bức tranh mùa thu đẹp đẽ và trong sáng:

Dòng sông quê hương thướt tha mềm mại, hiền hoà trôi một cách nhàn hạ, thanh thản

→ gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên thiên mùa thu.

Đối lập với hình ảnh trên là những cánh chim chiều bắt đầu vội vã bay về phương nam tránh rét trong buổi hoàng hôn.

Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bằng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết:

“Có đám mây mùa hạ.
Vắt nửa mình sang thu”

→ Gợi hình ảnh một làn mây mỏng, nhẹ, kéo dài của mùa hạ còn sót lại như lưu luyến. Không phải vẻ đẹp của mùa hạ cũng chưa hẳn là vẻ đẹp của mùa thu mà đó là vẻ đẹp của thời khắc giao mùa được sáng tạo từ một hồn thơ tinh tế và nhạy cảm đang say thời khắc giao mùa này. Trong “chiều sông thương”, ông cũng có một câu thơ tương tự về cách viết: Đám mây trên Việt Yên. Rủ bóng về Bố Hạ.”

III. Kết bài: Cảm nhận của em về 2 đoạn thơ trên

– Hữu Thỉnh đã vẽ nên một bức tranh thu tươi đẹp với nhiều cảm xúc tinh tế.

– Cả bài thơ là bức tranh tuyệt mỹ được tác giả vẽ nên bằng sự rung động tinh vi của trái tim người nghệ sĩ.

 

Đề thi vào 10 văn năm 2021 – 2022 Thanh Hóa

Đề thi vào 10 văn năm 2021 – 2022 Thanh Hóa

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 – 2022 Thanh Hóa
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1. Nghị luận
Câu 2: Người có tình yêu thương chân thật thường nghĩ nhiều đến hạnh phúc của người khác hơn là của bản thân mình.
Câu 3: Biện pháp tu từ: So sánh (tình yêu thương so sánh với ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời mỗi chúng ta)
Câu 4: Học sinh có thể trình bày theo suy nghĩ của mình, có lý giải
Gợi ý
– Đồng tình
Giải thích:
+ Tình yêu thương cần được bày tỏa để phát huy tác dụng của nó, lan tỏa đến mọi người, tạo động lực sống cho con người
+ Khi bày tỏa tình yêu thương cả người cho và người nhận đều nhận được giá trị toàn diện nhất mà tình yêu thương mang lại
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý kiến: sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống
Bàn luận và phân tích
*Giải thích tình yêu thương là gì ?
– Tình yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết.
* Biểu hiện của tình yêu thương trong cuộc sống
– Trong gia đình:
+ Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ
+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người
+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ
+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau.
– Trong xã hội:
+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa
+ Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí
+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.
+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.
+ Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.
* Sức mạnh của tình yêu thương
– Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
– Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;
– Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
* Phản đề:
– Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
* Bài học nhận thức và hành động
– Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
– Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
c) Kết bài
– Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng, là sức mạnh không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
– Rút ra bài học: Mỗi người chúng ta phải biết yêu thương lẫn nhau, yêu thương đồng loại.
Tham khảo đoạn văn mẫu
Một trong những phẩm chất cao quý của con người đó là lòng yêu thương. Tình yêu thương dường như là sợi dây vô hình, nối kết những trái tim yêu thương lẫn nhau giữa con người và con người với nhau. Vậy tình yêu thương có nghĩa là gì? Đó là thứ tình cảm thiêng liêng quý báu, là sự quan tâm giữa con người với con người. Vậy tại sao chúng ta cần phải có tình yêu thương? Bởi vì nó thể hiện phẩm chất cao quý của một con người. Có tình yêu thương, con người bỗng trở nên tốt đẹp hơn trong tâm hồn. Nó nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta ngày càng hoàn thiện hơn về mặt nhân cách, nhân phẩm, đạo đức. Nhờ có tình yêu thương mà những nỗi đau, vết thương trong tâm hồn dường như được hàn gắn, khiến cho xã hội ngày một tốt đẹp hơn, phát triển tốt hơn. Dẫn chứng mà chúng ta dễ dàng thấy được đó chính là những phong trào kêu gọi sự giúp đỡ đồng bào miền trung bị lũ lụt hàng năm hoành hành, vùng đồng bằng sông cửu long bị thiên tai tàn phá nặng nề… Qua đó ta thấy được tình yêu thương con người luôn luôn sẵn có trong trái tim của mỗi con người nhưng khi “có dịp” thì tấm lòng yêu thương ấy bỗng trỗi dậy mạnh mẽ như đợt sóng trào dâng. Ngoài những hoạt động, phong trào lớn đó thì là một học sinh tuy không có nhiều khả năng nhưng mỗi người một chút để giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn như giúp đỡ bạn trong chương trình học, một quyển vở, quyển sách, cái bút… đó đều là cách để thể hiện tình yêu thương dù là nhỏ bé. Tuy vậy, trong đời sống của chúng ta vẫn còn đâu đó rất nhiều những kẻ thờ ơ, ghẻ lạnh, vô tâm trước sự đau khổ vất vả của những người xung quanh mình. Ta dễ dàng bắt gặp những con người này khi ở ngoài đường một người bị tai nạn, té xe xuống đường thì biết bao nhiêu cặp mắt đổ dồn vào cảnh tượng đó mà không một cánh tay dang ra cứu giúp. Tóm lại có tình yêu thương chính là một phẩm chất tốt đẹp, quý báu mà chúng ta cần gìn giữ và phát huy. Chúng ta là học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, ta cần rèn luyện, trau dồi, bồi dưỡng phẩm chất này để cuộc sống tâm hồn của mình ngày càng tốt đẹp hơn.
Câu 2.
I. Mở bài:
– Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
+ Viễn Phương là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
+ Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào viếng lăng Bác, đặc biệt là hai khổ thơ cuối.
– Dẫn dắt, giới thiệu hai khổ cuối: Hai khổ thơ cuối thể hiện sâu sắc lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
II. Thân bài:
* Cảm xúc của nhà thơ khi ở trong lăng:
– Khổ thơ thứ ba diễn tả thật xúc động cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng viếng Bác. Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian ở bên trong lăng Bác đã được nhà thơ gợi tả rất đạt:
“… Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng diệu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim”
+ Cụm từ “giấc ngủ bình yên” diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác.
+ Bác còn mãi với non sông đất nước như trời xanh còn mãi mãi, Người đã hóa thành thiên nhiên, đất nước, dân tộc. Tác giả đã rất đúng khi khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc vĩnh hằng như trời xanh không bao giờ mất đi.
* Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ trước lúc khi trở về miền Nam:
– Khổ thơ thứ tư (khổ cuối) diễn tả tâm trạng lưu luyến của nhà thơ. Muốn ở mãi bên lăng Bác, nhưng tác giả cũng biết rằng đến lúc phải trở về miền Nam, chỉ có cách gửi lòng mình bằng cách hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật ở bên lăng Bác để luôn được ở bên Người.
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
– Từ “muốn làm” được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ thể hiện được ước muốn, sự tự nguyện của tác giả. Hình
ảnh cây tre lại xuất hiện khép bài thơ lại một cách khéo léo.
– Tác giả muốn làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre trung hiếu, muốn được gắn bó bên Bác:
“Ta bên Người, Người tỏa sáng trong ta
Ta bỗng lớn ở bên Người một chút”
III. Kết bài:
– Qua hai khổ thơ cuối, nhà thơ đã thể hiện được niềm xúc động tràn đầy và lớn lao trong lòng khi viếng lăng Bác, thể hiện được những tình cảm thành kính, sâu sắc với Bác Hồ.
– Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nội dung bài tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết đau xót tự hào.

Đề thi vào lớp 10 năm 2021

Đề Thi Văn Vào 10 Tỉnh Lào Cai 2021

Đề Thi Văn Vào 10 Tỉnh Lào Cai 2021

Đáp án thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 tỉnh Lào Cai
Sở GD&ĐT Lào Cai
ĐỀ CHÍNH THỨC ĐÁP ÁN KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Môn: Ngữ văn
Câu 1.
Thể thơ tự do
Câu 2.
Những việc làm thể hiện sự đồng lòng của cả nước để đẩy lùi dịch bệnh:
• Học sinh (con) học online ở nhà không đến trường
• Người lớn (bố mẹ) làm việc qua máy tính chứ không đến cơ quan
• Thầy thuốc hối hả khám chữa bệnh không màng nguy hiểm, giam nguy
Câu 3 (1.0 điểm):
Gợi ý:
“Lặng lẽ để hồi sinh”. Những việc làm âm thầm lặng lẽ, tự nguyện dù nhỏ bé nhưng lại góp phần làm nên chiến thắng đại dịch.
Câu 4 (1.0 điểm): Em tự lựa chọn thông điệp ý nghĩa nhất em rút ra được qua đoạn trích trên, lý giải hợp lý.
Gợi ý: Thông điệp: Chúng ta cần phát huy tinh thần đoàn kết, đồng sức đồng lòng chiến đấu chống đại dịch. Giải thích: Đoàn kết tạo nên sức mạnh dân tộc, đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Ngay lúc này, tỉnh thần đoàn kết vô cùng cần thiết để chiến thắng đại dịch.
II. Phần làm văn
Câu 1:
Dàn ý tham khảo
Giới thiệu vấn đề: Van trò của tình đoàn kết trong cuộc sống.
Phân tích và bàn luận.
– Giải thích: Đoàn kết: nghĩa là những cá nhân riêng lẻ cùng nhau hợp sức lại, tạo nên một sức mạnh vững chắc giải quyết tốt vấn đề mà tập thể đang muốn làm.
– Biểu hiện của tinh thần đoàn kết:
• Thời chiến: đồng lòng đồng sức đánh đuổi giặc ngoại xâm, giữ vững biên cương bờ cõi…..
• Thời bình : Chung tay xây dựng đất nước, kinh tế xã hội, văn hóa phát triển và hội nhập với quốc tế sâu rộng. …..
– Vai trò và sức mạnh của tinh thần đoàn kết:
• Yếu tố hàng đầu dẫn đến thành công
• Tạo nên sức mạnh to lớn vượt qua khó khăn, thử thách
– Làm thế nào để có được tinh thần đoàn kết? Sự cảm thông, chia sẻ và quan tâm lẫn nhau là mấu chốt gây dựng tinh thần đoàn kết. Bên cạnh đó, chúng ta phải tích cực lên án, phê phán những thành phần sống ích kỷ, không có tinh thần đoàn kết, chỉ quan tâm đến lợi ích riêng mà bỏ qua lợi ích chung.
Kết thúc vấn đề:
• Tinh thần đoàn kết là đức tính tốt, rất cần thiết cho con người.
• Bản thân luôn gắn kết, hòa hợp với mọi người xung quanh tạo nên tình đoàn kết theo đúng nghĩa của nó.
Đoạn văn tham khảo
Đoàn kết là sự hợp tác chung tay góp sức để kết thành một khối thống nhất về cả tư tưởng lẫn hành động nhằm thực hiện một mục đích chung, đem lại lợi ích vì sự phát triển của tập thể. Đoàn kết là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, thể hiện qua sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể, nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn. Đoàn kết là tập hợp mọi người thành một khối thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách rời, cùng đồng lòng chung sức, hỗ trợ nhau để giải quyết công việc. Sự kết hợp ấy sẽ tạo nên sức mạnh to lớn giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, rào cản vật chất cũng như tinh thần, đem lại kết quả tốt đẹp cho cuộc sống. Tại sao đoàn kết lại có sức mạnh to lớn như vậy? Nó kết hợp được nhiều người, mỗi người một ưu điểm riêng mà người khác không có, nên khi tất cả họ đồng tâm cùng làm một công việc thì công việc ấy sẽ được chia ra tùy theo khả năng mà mỗi người có thể. Vậy nên, thành công nằm trong tầm tay của họ. Đoàn kết chung với nhau không có nghĩa là nhất thiết phải chọn được người toàn diện. Và nhấn mạnh rằng mỗi cá nhân sẽ khó đi đến thành công nếu không có sự kết hợp, nên sự đoàn kết mang chúng ta đến gần nhau hơn để dễ dàng giúp đỡ lẫn nhau. Thế nên, sự bền vững của tinh thần đoàn kết cũng có vai trò quan trọng trong tập thể, xã hội. Khi đất nước có giặc ngoại xâm, toàn thể dân tộc đoàn kết, đồng lòng chống giặc cứu nước, bảo vệ nền độc lập và chủ quyền dân tộc.Khi đất nước hòa bình, tinh thần đoàn kết thể hiện trong những hành động chung tay xây dựng tổ quốc, khắc phục những khăn của đất nước sau chiến tranh. Trong bối cảnh ngày nay, tinh thần ấy một lần nữa được khẳng định mạnh mẽ. Hành động chung tay góp sức ủng hộ, giúp đỡ đồng bào miền trung vượt qua bão lũ.
………..
Tham khảo thêm: Đoạn văn nghị luận về tinh thần đoàn kết
Câu 2:
Các em tham khảo dàn ý
a) Mở bài
• Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
• Khái quát về nhân vật anh thanh niên: đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động với công việc thầm lặng.
b) Thân bài
* Khái quát về công việc của anh thanh niên
• Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m.
• Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.
=> Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô đơn “thèm người”.
* Luận điểm 1: Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong công việc
– Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách với cộng đồng.
– Mỗi ngày đều phải báo cáo số liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11 giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng.
– Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt:
• Có mưa tuyết, trời tối đen, “gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới”
• “gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung… Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được”.
-> Nghệ thuật so sánh, liệt kê, nhân hóa được dùng hiệu quả, giúp người đọc cảm nhận thật rõ về sự khắc nghiệt của thời tiết Sa Pa.
– Thái độ của anh với công việc:
• Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về công việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng.
• Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
=> Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử thách.
* Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng
• Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính…
• Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, đặc biệt là nỗi cô đơn để hoàn thành nhiệm vụ.
• Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh không những không cảm thấy chán, không cảm thấy sợ mà còn đặc biệt yêu nghề, say mê với công việc của mình: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi…”
* Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống
– Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa:
• Căn phòng, nhà cửa gọn gàng ngăn nắp;
• Trồng hoa tô điểm cho cuộc sống của mình
• Nuôi gà tăng gia sản xuất, phục vụ cho cuộc sống của chính mình
• Thỉnh thoảng xuống núi tìm gặp lái xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi nỗi nhớ nhà.
-> Anh thanh niên có tinh thần lạc quan, yêu đời, sống khoa học.
=> Anh thanh niên đã chiến thắng nỗi cô đơn và tạo cho mình một cuộc sống đẹp đẽ đầy ý nghĩa với một niềm yêu đời, yêu cuộc sống say mê.
* Luận điểm 4: Anh thanh niên cởi mở, chân thành, hiếu khách, chu đáo.
– Niềm vui được đón tiếp khách dào dạt trong anh, bộc lộ qua từng cử chỉ, nét mặt, lời nói:
• Biếu bác lái xe củ tam thất
• Tặng bó hoa cho cô gái
• Tặng giỏ trứng gà cho ông họa sĩ
– Anh thanh niên đã bộc bạch nỗi lòng, sẻ chia tâm sự với các vị khách một cách rất cởi mở, không hề giấu giếm
=> Sự cởi mở, những lời tâm sự chân thành của anh thanh niên đã giúp xóa bỏ khoảng cách giữa họ, tạo mối tâm giao đầy thân tình, cảm động.
* Luận điểm 5: Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lễ phép.
• Khi ông họa sĩ bày tỏ ý muốn phác họa chân dung mình, anh từ chối vì tự thấy mình không xứng đáng với niềm cảm mến và sự tôn vinh ấy
• Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu sét…
-> Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác.
* Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật
– Nhân vật được lí tưởng hóa từ nhiều điểm nhìn, nhiều góc nhìn
– Nhân vật được đặt trong tình huống đặc sắc:
• Là thanh niên trẻ trung, sôi nổi, yêu đời nhưng lại làm việc ở một nơi heo hút, hẻo lánh và cô đơn.
• Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi giữa anh với ông họa sĩ, cô kĩ sư trên đỉnh Yên Sơn đã giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của anh.
• Không gọi nhân vật bằng tên cụ thể mà bằng đặc điểm giới tính, nghề nghiệp
• Khắc họa nhân vật qua những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu sức gợi.
c) Kết bài
• Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên.
• Liên hệ thế hệ trẻ hiện nay.

Đề thi vào 10 môn Ngữ văn năm 2021 tỉnh Lào Cai