Bài soạn lớp 6: Thứ tự kể trong văn tự sự

Bài soạn lớp 6: Thứ tự kể trong văn tự sự

1. Thứ tự các sự việc trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.

  • Giới thiệu hai vợ chồng ông lão đánh cá
  • Ông lão bắt được cá vàng và thả cá.
  • Ông lão kể cho vợ nghe, mụ vợ bắt ông lão ra biển đòi cá vàng trả ơn.
  • Ông lão ra biển 5 lần, chỉ 4 lần cá đáp ứng yêu cầu, lần thứ 5 cá không đáp ứng.
  • Cuối cùng, mụ trở về thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.

=>Các sự việc được kể theo thứ tự tự nhiên (trình tự thời gian) việc gì xảy ra trước kể trước việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến hết.

==> Thứ tự kể xuôi nhằm nhấn mạnh lòng tham, sự bội bạc ngày càng tăng của mụ vợ. Ý nghĩa phê phán được thể hiện rõ.

2. Thứ tự các sự việc trong văn bản sgk trang 97:

  • Ngỗ bị chó dại cắn rách chân.
  • Ngỗ kêu nhưng không ai ra cứu.
  • Hoàn cảnh xuất thân của Ngỗ.
  • Ngỗ đã tìm cách trêu chọc mọi người, làm họ mất lòng tin.
  • Sự ái ngại của bà con hàng xóm trước bệnh tình của Ngỗ.

=>Thứ tự kể ngược: Bắt đầu kể từ hậu quả xấu => Ngược lên kể nguyên nhân (Kể không theo thứ tự thời gian, có sự đan xen giữa hiện tại và quá khứ)

Ghi nhớ:

  • Khi kể chuyện, có thể kể các sự việc liên tiếp nhau theo thứ tự tự nhiên, việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau cho đến hết.
  • Nhưng để gây bất ngờ, gây chú ý, hoặc để thể hiện tình cảm nhân vật, người ta có thể đem kết quả hoặc sự việc hiện tại kể ra trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể các sự việc đã xảy ra trước đó.
  • [Luyện tập] Câu 1: Đọc câu chuyện sau đây và trả lời câu hỏi:

    Tôi và Liên là bạn thân cùng lớp, nhưng hồi Liên mới từ quê đến khu tập thế ở với bố bên cạnh nhà tôi, thì không hiếu sao tôi lại rất ghét Liên. Có thế là vì Liên mới ở quê ra mà biết ăn mặc lịch sự, lại hay giặt giũ phơi phóng, ra điều ta đây chăm chỉ, ngoan ngoãn, làm cho tôi như bị kém cạnh! Tôi nhớ như in lần va chạm đầu tiên với Liên. Lần ấy, ngày đầu tiên nắng to sau một tuần mưa dầm dề, mọi người ai cũng giặt giũ, phơi phóng đầy cả sân. Khi tôi giặt xong quần áo đem phơi, thì sợi dây phơi nhà tôi đã phơi đầy áo quần của Liên. Tôi bực mình lùa một cách thô bạo áo quần của Liên vào một đầu, rồi phơi áo quần của mình vào phần dây còn lại, xong việc tôi đi vào nhà. Liên nhìn thấy nhưng không nói gì. Cô đi tìm sợi dây khác buộc làm dây phơi rồi phơi áo quần của mình lên đó. Hôm ấy, tôi cùng mẹ đi phố, nhân thế ghé thăm bà ngoại, đến chiều mới về. Không ngờ đến chiều thì trời đổ mưa to. Nhìn trời mưa tôi nghĩ, chắc áo quần của mình phơi đã ướt sạch rồi. Nhưng khi về nhà thì áo quần đã được ai thu dọn. Tôi đang đưa mắt nhìn quanh, thì Liên sang bảo, khi trời sắp mưa, cô đã kịp rút hộ vào và đem trả lại cho tôi. Nhìn xấp quần áo khô đã gấp gọn gàng, tôi thực sự ngạc nhiên và cảm động. Tôi cảm thấy mặt mình nóng bừng lên. Thì ra tôi đã nghĩ xâu cho Liên. Từ đó tôi và Liên trở thành đôi bạn thân trong khu tập thể, vui buồn có nhau…

  • Soạn Văn 6 Ông Lão Đánh Cá Và Con Cá Vàng

  • Câu hỏi: Chuyện được kế theo thứ tự nào? Chuyện kế theo ngôi nào? Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò như thê nào trong câu chuyện?

    Trả lời:

    • Tóm tắt các sự việc chính:

    1. “Tôi” và Liên là đôi bạn thân

    2. Lúc đầu “tôi” ghét Liên

    3. Một lần va chạm “tôi” đã hiểu Liên

    4. Chúng tôi trở thành bạn thân

    =>Như vậy, chuyện được kể theo thứ tự: kể ngược (theo dòng hồi tưởng).

    • Truyện kể theo ngôi thứ nhất
    • Yếu tố hồi tưởng:
      • Tôi nhớ như in lần va chạm đầu tiền với Liên.
      • Hôm ấy tôi cùng mẹ đi phố….

    => Vai trò của yếu tố hồi tưởng là cơ sở cho việc kể ngược, xâu chuỗi các sự việc: Hiện tại – quá khứ – hiện tại.

  • [Luyện tập] Câu 2: Cho đề văn sau: “Kể câu chuyện lần đầu tiên em được đi chơi xa”. Hãy tìm hiểu đề và lập dàn ý.

    Trả lời:

    • Tìm hiểu đề:
      • Thể loại:Tự sự (kể chuyện).
      • Nội dung: Lần đầu được đi chơi xa.
      • Ngôi kể: Ngôi thứ nhất.
      • Thứ tự kể: Kể xuôi (hoặc kể ngược).
    • Lập dàn ý:
    • Mở bài: Giới thiệu chuyến đi xa (Trong trường hợp nào? Đi với ai? Đi đâu?)
    • Thân bài: Kể diễn biến (hành trình) cuộc đi chơi.
      • Chuẩn bị cho chuyến đi …
      • Trên đường đi…
      • Đến nơi (Em thấy gì? Làm gì? Điều gì làm em thích thú?…)

    (Lưu ý: chỉ kể tỉ mỉ một vài sự việc đáng nhớ nhất)

    • Kết bài:
      • Nêu ấn tượng sau chuyến đi.
      • Mong ước của em.

Soạn Văn 6 Ngôi Kể Trong Văn Tự Sự

Bài soạn lớp 6: Ông lão đánh cá và con cá vàng

Bài soạn lớp 6: Ông lão đánh cá và con cá vàng

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Tác giả: A. Puskin: (1799 – 1837) đại thi hào của nền văn học nước Nga và thế giới.
  • Tác phẩm: Sáng tác năm 1833, được xây dựng từ một truyện cổ tích Nga quen thuộc… nhưng có sự sáng tạo của Puskin.
  • Thể loại: Truyện cổ tích của A. Puskin
  • Bố cục: 3 phần
    • Phần 1: từ đầu đến “vợ ở nhà kéo sợi” =>Giới thiệu truyện: nhân vật và hoàn cảnh.
    • Phần 2: Tiếp theo đến “ý muốn của mụ”. =>Diễn biến truyện: Ông lão đánh cá bắt được cá và thả cá. Cá nhiều lần đền ơn cho vợ chồng ông lão.
    • Phần 3: Còn lại => Kết thúc truyện: Vợ chồng ông lão trở lại cuộc sống nghèo khổ.
  • Tóm tắt tác phẩm:

Ông lão đánh cá và con cá vàng kể về câu chuyện một ông lão nghèo làm nghề đánh cá ngoài biển. Một hôm, ông đi ra biển, lần thứ nhất ông kéo lưới, vớt lên ông chỉ thấy có bùn. Lần tiếp theo ông kéo lưới cũng chỉ thấy rong rêu. Vào lần thứ ba, ông lão tiếp tục kéo lưới và bắt được một con cá vàng. Lúc đó, cá vàng tha thiết van xin ông lão  thả ra và hứa sẽ trả ơn cho ông, thương chú cá, ông lão thả cá trở lại về với biển.

Về nhà, ông lão kể lại chuyện thả cá vàng cho mụ vợ nghe. Mụ mắng lão một trận và năm lần bắt ông lão ra biển, đòi cá vàng đáp ứng hết yêu cầu này đến yêu cầu khác ngày càng quá đáng của mụ:

Lần thứ nhất mụ đòi cá giúp cho một chiếc máng lợn mới.

Lần thứ hai, mụ vợ lại “quát to hơn” và bắt ông lão ra biển đòi cá vàng một cái nhà rộng.

Lần thứ ba, mụ vợ lại “mắng như tát nước vào mặt” ông lão và đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân.

Lần thứ tư, mụ vợ lại “mắng lão một thôi” và đòi cá cho làm nữ hoàng.

Lần thứ năm, mụ muốn làm Long Vương để bắt cá vàng hầu hạ.

Tức giận trước yêu cầu quá đáng đó, cá vàng lấy lại mọi thứ đã ban cho. Khi ông lão từ biển trở về thì thấy trước mắt mình là túp lều tranh rách nát ngày xưa, còn mụ  vợ thì đang ngồi trên bậc cửa trước cái máng lợn sứt mẻ.

Câu 1: Trong truyện, mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão …

Trong truyện, mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này.

Trả lời:

Trong truyện, ông lão năm lần ra biển gọi cá vàng để đòi theo yêu cầu của mụ vợ:

  • Lần 1: đòi máng lợn mới.
  • Lần 2: đòi ngôi nhà đẹp.
  • Lần 3: đòi làm nhất phẩm phu nhân.
  • Lần 4: đòi làm nữ hoàng.
  • Lần 5: đòi làm Long Vương bắt cá vàng hầu hạ.

=>Tác dụng của biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích là làm nổi bật tâm lí nhân vật  và chủ đề tác phẩm.

Câu 2: Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay đổi như thế nào? Vì sao?

Trả lời:

Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển có sự thay đổi khác nhau:

  • Lần 1 : yêu cầu cái máng lợn ăn – biển gợn sóng êm ả.
  • Lần 2 : yêu cầu có tòa nhà đẹp – biển xanh đã nổi sóng.
  • Lần 3 : yêu cầu thành bà nhất phẩm phu nhân – biển nổi sóng dữ dội. Lần 4 : yêu cầu thành nữ hoàng – biển nổi sóng mù mịt.
  • Lần 5 : yêu cầu làm Long Vương – biển nổi sóng ầm ầm.

Như vậy, cảnh biển luôn thay đổi tương ứng với lòng tham tăng tiến của mụ vợ và tượng trưng cho thái độ rõ ràng của nhân dân trước lòng tham giàu sang phú quý.

Câu 3: Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ? …

Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ? Sự bội bạc của mụ vợ đối với chồng đã tăng lên như thế nào? Khi nào sự bội bạc của mụ đi tới tột cùng?

Trả lời:

Lòng tham và sự bội bạc của bà vợ là không đáy và quá quắt.

Qua 5 lần đòi hỏi cá vàng phải đáp ứng thì lần đầu là một đòi hỏi chính đáng. Lần 2 cũng chính đáng nhưng cá vàng đã hiểu được cái xu thế tất yếu của lòng tham nên biển xanh êm ả đã nổi sóng. Ba yêu cầu sau thật là quá quắt, nó gắn với sự bội bạc vì vậy mà cảnh tượng của biển mỗi lúc một dữ dội, mù mịt, rồi ầm ầm.

Sự bội bạc của nhân vật mụ vợ đối với chồng cũng theo đó tăng lên:

  • Lần 1: Mắng ông lão”đồ ngốc”.
  • Lần 2: Quát to “đồ ngu”.
  • Lần 3: Mắng như tát nước vào mặt
  • Lần 4: giận dữ tát “mày….”
  • Lần 5: Nổi cơn thịnh nộ…

Đến lần thứ năm sự bội bạc của mụ vợ đi tới tột cùng. Mụ có ý định bắt cá vàng là kẻ cho mình đạt tất cả các yêu cầu giàu sang và địa vị, để phục vụ cho lòng tham, sự bội bạc không cùng của mụ.

Rõ ràng lần thứ mụ không chỉ bội bạc chồng (người xứng đáng được hưởng những đặc ân của cá vàng) mà mụ vợ bội bạc với cả ân nhân đó chính là cá vàng.

Soạn Văn 6 Ngôi Kể Trong Văn Tự Sự

Câu 4: Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó?

Trả lời:

Câu chuyện đã được kết thúc khi ông lão trở về nhà nhìn thấy mụ vợ và cái máng lợn sứt mẻ. Đây là cách kết thúc truyện độc đáo, theo lối vòng tròn không có hậu.

Nhân vật được đưa về với điểm xuất phát của chính mình: Với ông lão, việc trở về cuộc sống bình thường hẳn sẽ tốt hơn rất nhiều. Còn với mụ vợ, con người không có chút công lao gì với cá vàng mà lại đòi hỏi quá nhiều thì việc mất hết những gì mụ đã có là một sự trừng phạt đích đáng cho thói tham lam vô độ và sự bội bạc.

Câu 5: Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay bội bạc,…

Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay bội bạc, nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng con cá vàng.

Trả lời:

Cá Vàng trừng trị mụ vợ cả sự tham lam và bội bạc. Tuy nhiên hai điều nay là một nguyên nhân và kết quả của nhau.

Hình tượng cá vàng chính là công lí của nhân dân, là thái độ của nhân dân với những người nhân hậu và những kẻ tham lam, bội bạc.

[Luyện tập] Câu 1: Có người cho rằng truyện này nên đặt tên là “Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng”. Ý kiến của em như thế nào?

Trả lời:

Theo em, không nên đặt nhan đề của truyện là “Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng” vì:

  • Tên nhan đề hơi dài và cảm thấy đọc kém suôn mạch.
  • Mụ vợ ông lão đánh cá là nhân vật chính, triển khai theo mạch mức độ tăng tiến theo những đòi hỏi vô lý của mụ nhưng sự đối thoại trực tiếp trong truyện là ông lão- con cá.
  • Câu chuyện tô đậm lòng tốt, tính thiện của con người.

Soạn Văn 6 Danh Từ

Bài soạn lớp 6: Ngôi kể trong văn tự sự

Bài soạn lớp 6: Ngôi kể trong văn tự sự

I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự

1. Ngôi kể

Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.

2. Các ngôi kể thường gặp trong tác phẩm tự sự

a. Ngôi kể thứ nhất: Người kể xưng tôi

b. Ngôi kể thứ ba: Người kể giấu mình, gọi sự vật bằng tên gọi của chúng – kể như người ta kể.

Ví dụ:

Đoạn a:  Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc. Nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa. Qua hôm sau, khi hai cha con đang ăn cơm ở công quán, bỗng có sứ nhà vua mang tới một con chim sẻ, với lệnh bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn. Em bé nhờ cha lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả.

(Trích Em bé thông minh)

Đoạn b: Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.

(Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu ký)

Câu hỏi:

a. Đoạn a được kể theo ngôi nào? Dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều đó?

b. Đoạn b được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra điều đó?

c. Người xưng tôi trong đoạn 2 là nhân vật (Dế Mèn) hay là tác giả (Tô Hoài)?

d. Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và trải qua?

Trả lời:

a. Đoạn a được  kể theo ngôi thứ ba vì người kể giấu mình đi và gọi nhân vật bằng tên của chúng

b. Đoạn b được kể theo ngôi thứ nhất vì người kể xưng “tôi”.

c. Người xưng tôi trong đoạn 2 là tác giả (Tô Hoài)

d. Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể thứ nhất chỉ được kể lại những gì mình biết và trải qua.

Ghi nhớ:

Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.

  • Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể ự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
  • Khi tự xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người ể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình.
  • Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp.
  • Người kể xưng tôi trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả.
  • [Luyện tập] Câu 1: Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn sau thành ngôi thứ ba …

    Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn sau thành ngôi thứ ba và nhận xét ngôi kể đem lại điều gì mới cho đoạn văn:

    Ngày nào cũng vậy, suốt buổi tôi chui vào trong hang, hì hục đào đất để khoét một cái ổ lớn làm thành một cái giường ngủ sang trọng. Rồi cũng lo xa như các cụ già trong họ hàng dế, tôi đào hang sâu sang hai ngả làm những con dường tắt, những cửa sau, những ngách thượng, phòng khi gặp nguy hiểm, có thể thoát thân ra lối khác được.

    (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

    Trả lời:

    • Thay đổi ngôi thứ nhất thành ngôi thứ ba:

    Ngày nào cũng vậy, suốt buổi Dế Mèn chui vào trong hang, hì hục đào đất để khoét một cái ổ lớn làm thành một cái giường ngủ sang trọng. Rồi cũng lo xa như các cụ già trong họ hàng dế, Dế Mèn đào hang sâu sang hai ngả làm những con đường tắt, những cửa sau, những ngách thượng, phòng khi gặp nguy hiểm, có thể thoát thân ra lối khác được.

    • Nhận xét: Khi chuyện được thay ngôi kể từ ngôi thứ nhất thành ngôi thứ ba “tôi” -> “Dế Mèn” làm cho câu chuyện có sắc thái khách quan, như là đã xảy ra.
    • [Luyện tập] Câu 2: Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn sau thành ngôi thứ nhất …

      Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn sau thành ngôi thứ nhất và nhận xét ngôi kể đem lại điều gì khác cho đoạn văn:

      Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn. Thanh định thần nhìn rõ: con mèo già cua bà chàng, con meo già vẫn chơi đùa với chàng ngày trước. Con vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai mắt ngọc thạch xanh giương lên nhìn người. Thanh mún cười lại gần vuốt ve con mèo.

    •  

      (Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan)

      Trả lời:

      • Thay đổi ngôi kể từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất, ta được:

      Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn. Tôi định thần nhìn rõ: con mèo già cua bà chàng, con meo già vẫn chơi đùa với chàng ngày trước. Con vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai mắt ngọc thạch xanh giương lên nhìn người. Tôi mún cười lại gần vuốt ve con mèo.

      • Nhận xét: Khi đoạn văn được thay ngôi kể từ ngôi thứ ba thành ngôi thứ nhất “Thanh” ->”Tôi” làm cho đoạn văn có tính chủ quan, sự việc như đang xảy ra trước mắt người đọc.
      • Soạn Văn 6 Danh Từ

      • [Luyện tập] Câu 3: Truyện Cây Bút Thần được kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy?

        Trả lời:

        Truyện “Cây bút thần” kể theo ngôi thứ ba, gọi tên sự vật cần kể. Mặc dù trong truyện có dùng từ em nhưng em ở đây không phải chỉ ngôi thứ nhất mà chỉ ngôi thứ ba – nhân vật Mã Lương.

      • [Luyện tập] Câu 4: Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta …

        Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kế chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất?

        Trả lời:

        Trong các truyên cổ tích, truyền thuyết, người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất vì:

        • Truyện đề cập tới nhiều nhân vật khác nhau, mỗi nhân vật tham gia vào một sự kiện nên không thể lúc nào người kể cũng hoá thân vào ngôi thứ nhất một cách dễ dàng được.
        • Truyện đề câp tới nhiều khoảng không gian khác nhau nên nếu kể theo ngôi thứ nhất, người kể phải có mặt tại tất cả các khoảng không gian đó mới có đủ tư cách để kể. Đây là điều không thể có trong thực tế đời sống.
        • [Luyện tập] Câu 5: Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào?

          Trả lời:

          Khi viết thư, bao giờ cũng sử dụng ngôi kể thứ nhất dù có lúc người viết xưng tôi, em, tớ lại có lúc xưng con, cháu, …. Xưng hô thế nào là tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa người nhận thư với người viết.

        • [Luyện tập] Câu 6: Dùng ngôi kể thứ nhất kể miệng về cảm xúc của em …

          Dùng ngôi kể thứ nhất kể miệng về cảm xúc của em khi nhận được quà tặng của người thân.
          Trả lời:

          Hôm qua, khi chú bưu tá đến nhà và giao cho em một hộp quà. Em đã rất ngạc nhiên khi biết đó là món quà của bố gửi về cho em. Bố đi công tác đã lâu, em và mẹ nhớ bố rất nhiều. Hộp quà được thắt chiếc nơ màu xanh là màu em yêu thích. Bố gửi về cho một bộ xếp hình và một con búp bê bằng gỗ bạch dương của nước Nga. Em tự hứa sẽ cố gắng học tập để đạt kết quả cao hơn nữa, để xứng đáng với niềm tin và tình yêu thương bố đã dành cho em.

        • Soạn Văn 6 Cây Bút Thần

Bài soạn lớp 6: Danh từ

Bài soạn lớp 6: Danh từ

I. Đặc điểm của danh từ

Ví dụ: Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con [.]

(Em bé thông minh )

a. Xác định danh từ trong cụm danh từ in đậm.

b. Xung quanh danh từ trong cụm danh từ nói trên có những từ nào?

c. Tìm danh từ khác trong câu trên?

d. Đặt câu với các danh từ trong câu và cho biết nó giữ chức vụ gì trong câu?

Trả lời:

a. Danh từ trong cụm danh từ in đậm là “con trâu”.

b. Xung quanh cụm danh từ có những từ: “ba” và “ấy”.

c. Danh từ khác trong câu: Vua, làng, gạo, nếp, thúng…

d. Đặt câu:

  • Người có chức vụ lớn nhất của một nước là vua =>Vua làm vị ngữz
  • Làng tôi nằm ở ven sông Hồng=>Làng làm chủ ngữ
  • Gạo là nông sản có số lượng xuất khẩu lớn nhất nước ta => gạo làm chủ ngữ
  • Nguyên liệu chính để làm bánh chưng là nếp => Nếp là vị ngữ
  • Thúng là vật dụng các bác nông dân dùng đựng thóc => Thúng làm chủ ngữ.
  • Soạn Văn 6 Cây Bút Thần

Ghi nhớ:

  • Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm…
  • Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó… ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ.
  • Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước.

II. Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật

Ví dụ: Nghĩa của các từ in đậm dưới đây có gì khác các danh từ đứng sau:

  • ba con trâu
  • một viên quan
  • ba thúng gạo
  • sáu tạ thóc

Trả lời: Các danh từ đứng sau nhằm làm rõ nghĩa cho các danh từ được in đậm.

Ví dụ 2: Hãy thay các từ in đậm trong ví dụ trên bằng các từ khác tương tự, rồi nhận xét về ý nghĩa tính đếm, đo lường của các cụm danh từ. Trường hợp nào ý nghĩa tính đếm, đo lường thay đổi, trường hợp nào không?

Trả lời: 

  • Thay con = chú, thay viên = ông, ta có: ba chú trâu,  một ông quan thì ý nghĩa về số lượng không thay đổi.
  • Thay thúng = bồ, tạ = yến, ta có: ba bồ gạo sáu yến thóc thì ý nghĩa về số lượng thay đổi.

Ghi nhớ:

  • Danh từ được chia thành hai loại lớn là danh từ chỉ đơn vị hoặc danh từ chỉ sự vật. Danh từ chỉ đơn vị nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật. Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, sự vật, hiện tượng, khái niệm…
  • Dan từ chỉ đơn vị gồm hai nhóm:
    • Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (loại từ)
    • Danh từ chỉ đơn vị quy ước. Cụ thể là:
      • Danh từ chỉ đơn vị chính xác
      • Danh từ chỉ đơn vị ước chừng
      • [Luyện tập] Câu 1: Hãy liệt kê một số danh từ chỉ sự vật mà em biết…

        Hãy liệt kê một số danh từ chỉ sự vật mà em biết. Đặt câu với một trong số các danh từ ấy?

        Trả lời:

        • Một số danh từ chỉ sự vật mà em biết: lợn, gà, trâu, bò, ghế, dép, bút, thước, bàn, xe đạp….
        • Đặt câu:
          • Con lợn này rất béo
          • Chiếc bút này là của bạn Lan
          • Chiếc ghế cuối lớp đã bị hỏng
          • Xe đạp này rất đẹp
          • Đàn trâu ung dung gặm cỏ ngoài đồng…
          • [Luyện tập] Câu 2: Liệt kê các loại từ:

            a. Chuyên đứng trước danh từ chỉ người, ví dụ: ông, vị, cô,…

            b. Chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật, ví dụ: cái, bức, tấm,…

            Trả lời:

            a. Chuyên đứng trước danh từ chỉ người: Thằng, gã, viên, tên, ngài, người, anh, em, lão, ông, cô, bé…

            b. Chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật: chiếc, quyển, pho, bộ, tờ, mảnh, miếng, hòn, tảng, bức,…

            [Luyện tập] Câu 3:  Liệt kê các danh từ:

            a. Chỉ đơn vị quy ước chính xác, ví dụ: mét, lít….

            b. Chỉ đơn vị quy ước  ước chừng, ví dụ: nắm, mớ, đàn….

            Trả lời:

            a. Chỉ đơn vị quy ước chính xác: tạ, tấn, yến, cân, gam, lạng, héc-ta, xentimet, ki-lô-mét…

            b. Chỉ đơn vị quy ước  ước chừng: bó, quãng, cây, que, thúng, rổ, bơ, bó, bầy, vốc….

            [Luyện tập] Câu 4: Lập danh sách các danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật …

            Lập danh sách các danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật trong bài chính tả Cây bút thần ( từ đầu đến dày đặc các hình vẽ)

            Trả lời:

            Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ vật trong bài Cây Bút Thần (từ đầu đến dày đặc các hình vẽ) là:

Bài soạn lớp 6: Cây bút thần

Bài soạn lớp 6: Cây bút thần

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Thể loại: Chuyện cổ tích Trung Quốc
  • Bố cục:  5 đoạn
    • Đoạn 1: Từ đầu đến “lấy làm lạ”=> Mã Lương học vẽ và có được bút thần.
    • Đoạn2 : Tiếp đó đến “vẽ cho thùng”=> Mã Lương vẽ cho những người nghèo khổ.
    • Đoạn 3: Tiếp đó đến “phóng như bay” => Mã Lương dùng bút thần chống lại tên địa chủ.
    • Đoạn 4: Tiếp đó đến “hung dữ” => Mã Lương dùng bút thần chống lại tên vua hung ác tham lam.
    • Đoạn 5: phần còn lại.=> Truyền tụng về Mã Lương và cây bút.
  • Tóm tắt tác phẩm:

Mã Lương là một em bé thông minh nghèo khổ, say mê học vẽ, vẽ giỏi, ao ước có một cây bút vẽ. Em được thần thưởng cho cây bút thần. Có bút thần trong tay em vẽ các sự vật trở thành vật thật. Em vẽ cho người nghèo công cụ lao động. Việc đến tai tên địa chủ, em bị hắn bắt về vẽ theo ý hắn. Mã Lương kiên quyết không vẽ rồi trừng trị hắn và bỏ đi vùng khác.

Em vẽ tranh để kiếm sống, nhưng sơ ý để lộ tài năng. Vua biết được đã bắt em về vẽ theo ý muốn. Mã Lương chống lại nên bị bắt giam vào ngục. Vua cướp bút thần để vẽ nhưng không thành nên thả Mã Lương ra. Được thả, em vờ đồng ý, rồi vẽ biển, vẽ sóng to gió lớn trừng trị tên vua tham lam, độc ác. Sau đó, Mã Lương trở về với nhân dân, đem tài năng vẽ cho những người nghèo khổ.

Câu 1: Mã Lương thuộc một kiểu nhân vật rất phổ biến nào trong truyện cổ tích? …

Mã Lương thuộc một kiểu nhân vật rất phổ biến nào trong truyện cổ tích? Hãy kể tên một số nhân vật tương tự trong truyện cổ tích mà em biết.

Trả lời:

  • Mã Lương thuộc một kiểu nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích đó là kiểu nhân vật có tài lạ, dùng tài năng của minh để cứu giúp nhân dân nghèo đói.
  • Trong truyện cổ tích cũng có nhiều nhân vật như Mã Lương vậy. Điển hình đó là:
    • Alađanh trong truyện Alađanh và cây đèn thần,
    • Aliaba trong truyện Aliaba và bốn mươi tên cướp
    • Thạch Sanh trong truyện Thạch Sanh
    • Thánh Gióng trong truyện Thánh Gióng

Câu 2: Những điều gì đã giúp cho Mã Lương vẽ giỏi như vậy? …

Những điều gì đã giúp cho Mã Lương vẽ giỏi như vậy? Những điều đó có quan hệ với nhau ra sao?

Trả lời:

Mã Lương có tài vẽ giỏi vì có hai lí do:

  • Qúa trình luyện tập gian khổ và say mê, bền bỉ
  • Được thần tiên cho cây bút thân mà cậu bé hằng ước ao

=>Những điều trên có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nhờ vào tài năng mà em có được nhờ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, đam mê thực sự với hội họa đã được thần ban cho cây bút. Chính cây bút thần đã giúp cho tài năng ấy được tỏa sáng và giúp ích cho mọi người, đặc biệt là những người dân lao động.

Câu 3: Mã Lương đã vẽ những gì cho người nghèo khổ và cho những kẻ tham lam? …

Mã Lương đã vẽ những gì cho người nghèo khổ và cho những kẻ tham lam? Hãy đánh giá ngòi bút thần của Mã Lương qua những gì mà Mã Lương đã vẽ?

Trả lời:

Mã Lương đã vẽ cho người nghèo khổ và cho những kẻ tham lam

  • Đối với người nghèo khổ: Vẽ cày, cuốc, đèn, thùng múc nước, …

=>Đây là phương tiện cần thiết cho cuộc sống để người dân sinh hoạt và sản xuất tạo ra của cải vật chất. Thông qua đó, Mã Lương đã thể hiện tấm lòng nhân hậu giúp đỡ hết lòng những người cùng khổ.

  • Đối với kẻ tham lam: kiên quyết không vẽ, hoặc vẽ sai lệch so với yêu cầu:
    • Khi bị địa chủ bắt: Mã Lương vẽ các phương tiện trốn thoát khỏi nhà địa chủ và trừng phạt hắn
    • Khi bị vua bắt giam: Em giả vờ nghe theo lời của nhà vua rồi vẽ bão tố nhấn chìm tên vua độc ác.

=> Mã Lương vẽ cho người nghèo, em cự tuyệt vẽ cho những kẻ tham lam, độc ác. Mã Lương cũng thực hiện sứ mệnh của mình khi vẽ cung tên, báo tố nhấn chìm kẻ độc ác như tên địa chủ và vua.

Soạn Văn 6 Luyện Nói Kể Chuyện

Câu 4: Truyện kể này được xây dựng theo trí tưởng tượng rất phong phú …

Truyện kể này được xây dựng theo trí tưởng tượng rất phong phú và độc đáo của nhân dân. Theo em, những chi tiết nào trong truyện là lí thú và gợi cảm hơn cả?

Trả lời:

Đó là chi tiết khi bị tên địa chủ giam bắt, Mã Lương vẽ bánh để ăn, vẽ lò để sưởi. Chi tiết đó cho thấy Mã Lương đã tìm cách khắc phục hoàn cảnh khó khăn, nhất quyết không làm theo mong muốn của tên nhà giàu.

Chi tiết thứ hai: Vua bắt Mã Lương vẽ rồng, em vẽ một con cóc ghẻ, bắt vẽ phượng em lại vẽ một con gà trụi lông. Mã Lương nhất quyết không đáp ứng mong muốn của tên vua độc ác dù đó là mệnh lệnh của vua.

Mã Lương giả vờ theo ý nhà vua, em vẽ biển, vẽ cá, vẽ cả thuyền cho vua đi xem cá, cuối cùng em vẽ cuồng phong bão tố nhấn chìm tên vua tham lam. Sự trừng phạt của Mã Lương diễn ra trong một thời gian dài khiến ta rất hả hê. Đây có thể nói là một trong những chi tiết đắt giá củatruyện. Cái ác luôn luôn bị tiêu diệt.

Câu 5: Hãy nêu ý nghĩa của truyện Cây bút thần

Trả lời:

Truyện Cây bút thần có ý nghĩa:

  • Truyện khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, chống lại kẻ ác.
  • Truyện thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lí xã hội và những khả năng kì diệu của con người.
  • [Luyện tập] Câu 2: Nhắc lại định nghĩa truyện cổ tích và kể tên những truyện cổ tích mà em đã học

    Trả lời:

    • Truyện cổ tích là truyện lưu truyền trong dân gian, nó có ý nghĩa giáo dục con người, trong truyện thường có các nhân vật thần thoại và huyền ảo. Nó góp phần làm phong phú cho kho tàng văn hóa dân gian Việt Nam.

    Nó xoay quanh một số nhân vật quen thuộc như nhân vật tài giỏi, nhân vật dũng sĩ, người mồ côi, người em út, người con riêng, người nghèo khổ, người có hình dạng xấu xí, người thông minh, người ngốc nghếch và cả những câu chuyện kể về các con vật nói năng và hoạt động như con người.

    • Một số chuyện cổ tích em đã học:
      • Sọ Dừa
      • Cây bút thần
      • Cậu bé thông minh
      • Thạch Sanh

    Soạn văn 6 Chữa Lỗi Dùng Từ Tiếp Theo

Bài soạn lớp 6: Luyện nói kể chuyện

Bài soạn lớp 6: Luyện nói kể chuyện

 

I. Chuẩn bị

Lập dàn bài theo một trong những đề bài sau:

a. Tự giới thiệu về bản thân

b. giới thiệu người bạn mà em quý mến

c. Kể về gia đình mình

d. Kể về một ngày hoạt động của mình

Đề 1: Tự giới thiệu về bản thân

  • Mở bài: Lời chào và lí do tự giới thiệu
  • Thân bài:
    • Tên, tuổi
    • Gia đình gồm những ai
    • Công việc hằng ngày
    • Sở thích và nguyện vọng
  • Kết bài: Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe

Đề 2: giới thiệu người bạn mà em quý mến

  • Mở bài: Lời chào và lí do giới thiệu người bạn.
  • Thân bài:
    • Giới thiệu tên, tuổi.
    • Hình dáng
    • Tính tình.
    • Sở thích,..
  • Kết bài: Tình cảm của mình đối với người bạn đó,.

Đề 3: Kể về gia đình mình

  • Mở bài: Lời chào và lí do kể về gia đình
  • Thân bài:
    • Giới thiệu chung về gia đình
    • Kể về bố, mẹ, anh, chị, em,.
  • Kết bài: Tình cảm của mình đối với gia đình.

Đề 4: Kể về một ngày hoạt động của mình

  • Mở bài: Lời chào và lí do kể.
  • Thân bài:
    • Giới thiệu về bản thân: tên, tuổi,.
    • Công việc hằng ngày,sở thích,.
    • Ngày hoạt động đó như thế nào: Buổi sáng,buổi trưa,buổi chiều, buổi tối.
  • Kết bài: Cảm nhận, suy nghĩ về ngày hoạt động đó.
  • II. Luyện nói trên lớp

    Một số bài mẫu

    Bài 1: giới thiệu về bản thân

    Thưa các bạn.

    Tôi tên là Trịnh Xuân Minh, học sinh lớp 6A, Trường THCS Yên Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Nhà tôi ở số ..phường Yên Hoà, quận Cầu Giấy, Gia đình tôi có bố, mẹ, em gái và tôi.

    Tôi rất thích học Toán, Lí, Hoá và xem phim hoạt hình. Tôi muốn sau này lớn lên trở thành một chú công an để truy lùng bọn tội phạm, bảo đảm yên vui cho khu phố. Hằng ngày tôi thường đạp xe đến trường và đi đón em gái học lớp 2. Tôi rất yêu em gái tôi. Em có hai bím tóc rất xinh, khi nói chuyện hai cái bím hay lúc lắc. Tôi thích ngăn nắp, trật tự. Bố tôi thường dạy thế. Tôi không thích các bạn gái hay ăn ô mai ở trong lớp. Tuy vậy, lúc nào tôi cũng muốn trở thành bạn tốt của các bạn.

    Cảm ơn các bạn đã lắng nghe!

  • Soạn văn 6 Chữa Lỗi Dùng Từ Tiếp Theo

  •  

    Bài 2: giới thiệu về gia đình

    Xin chào các bạn. Mình xin được tự giới thiệu mình là Nguyễn Đức Long, học sinh lớp 6a1, trường THCS Giảng Võ.

    Gia đình mình sống trong một căn hộ nhỏ ở chung cư. Ngôi nhà của mình nhỏ và luôn ngăn nắp gọn gàng nhờ bàn tay của mẹ. Mẹ mình năm nay 37 tuổi, công việc của mẹ là cô giáo. Hàng ngày, mẹ đến trường dạy học. Mẹ lúc nào cũng phải lo toan cho cả gia đình mình. Mẹ bận rộn đi chợ, nấu cơm và buổi tối mẹ soạn bài đến rất khuya. Mình luôn cố gắng dọn dẹp nhà cửa để giúp mẹ đỡ vất vả. Bố mình là một kĩ sư tin học, thường xuyên phải đi công tác xa. Công việc của bố là chế tạo ra những phần mềm hữu ích cho cuộc sống. Nhà mình còn có một em gái, em ấy năm nay 1 tuổi, đang tập nói và rất đáng yêu.

    Mình thích nhất là bữa ăn tối khi cả nhà có thể quây quần đông đủ và mâm cơm luôn đầy ắp tiếng cười. Trong bữa ăn,bố mẹ sẽ thường hỏi thăm hai anh em về những điều đã học được khi ở trường, những niềm vui trong một ngày đến lớp. Bố mẹ luôn dặn dò hai anh em cần cố gắng học tập tốt hơn, phần thưởng cho cuối năm học sẽ là một chuyến đi du lịch xa về vùng biển Đà Nẵng xinh đẹp.

    Vào những dịp cuối tuần, cả gia đình thường cùng nhau dọn dẹp, tổng vệ sinh nhà cửa hoặc có thể về quê thăm ông bà. Đôi khi, bố cho hai anh em mình đi nhà sách, những khu vui chơi để thư giãn sau một tuần học tập căng thẳng.

    Gia đình luôn là nơi mình cảm thấy ấm áp và tràn ngập tình yêu thương, chăm sóc của mọi người dành cho nhau. Dù đi đâu xa, mình vẫn luôn nhớ về mái ấm có cha mẹ và cô em gái nhỏ. Đó cũng là động lực để mình phấn đấu học tập ngày càng tốt hơn.

  • Soạn Văn 6 Cậu Bé Thông Minh

Bài soạn lớp 6: Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo)

Bài soạn lớp 6: Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo)

I. Dùng từ không đúng nghĩa

Ví dụ: Chỉ ra các lỗi dùng từ trong những câu sau và thay bằng những từ khác.

a) Mặc dù còn một số yếu điểm, nhưng so với năm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ vượt bậc.

b) Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng.

c) Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã được tận mắt chứng thực cảnh nhà tan cửa nát của những người nông dân.

Trả lời:

Các lỗi dùng từ:

a. Sai “yếu điểm” thay thành “nhược điểm”.

b. Sai “đề bạt” thay thành “bầu”.

c. Sai “chứng thực” thay thành “ chứng kiến”.

[Luyện tập] Câu 1: Gạch một gạch dưới các kết hợp từ đúng:

  • bản (tuyên ngôn) – bảng (tuyên ngôn)
  • (tương lai) sáng lạng – (tương lai) xán lạn
  • bôn ba (hải ngoại) – buôn ba (hải ngoại)
  • (bức tranh) thủy mặc – (bức tranh) thủy mạc
  • (nói năng) tùy tiện – (nói năng) tự tiện

Trả lời:

  • bản (tuyên ngôn) – bảng (tuyên ngôn)
  • (tương lai) sáng lạng – (tương lai) xán lạn
  • bôn ba (hải ngoại) – buôn ba (hải ngoại)
  • (bức tranh) thủy mặc – (bức tranh) thủy mạc
  • (nói năng) tùy tiện – (nói năng) tự tiện
  • Soạn Văn 6 Cậu Bé Thông Minh

[Luyện tập] Câu 2: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống.

a) Khinh khỉnh, khinh bạc

……………… : tỏ ra kiêu ngạo và lạnh nhạt, ra vẻ không thèm để ý đến người đang tiếp xúc với mình.

b) Khẩn thiết, khẩn trương

…………. …… : nhanh, gấp và có phần căng thẳng.

c) Bâng khuâng, băn khoăn

……………… : không yên lòng vì có những điều phải suy nghĩ và lo liệu.

Trả lời:

a. Khinh khỉnh: tỏ ra kiêu ngạo và lạnh nhạt, ra vẻ không thèm để ý đến người đang tiếp xúc với mình.

b. Khẩn trương: : nhanh, gấp và có phần căng thẳng.

c. Băn khoăn: không yên lòng vì có những điều phải suy nghĩ và lo liệu.

[Luyện tập] Câu 3: Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau:

a.Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá vào bụng ông Hoạt.

b.Làm sai thì cần thật thà nhận lỗi, không nên bao biện.

c.Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những tinh tú của văn hoá dân tộc.

Trả lời:

a) Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá vào bụng ông Hoạt.

  • Lỗi sai: Từ “tống” hoặc từ “đá”
  • Nguyên nhân: Dùng kết hợp không đúng nghĩa của từ.
  • Chữa lỗi: Có hai cách
    • Cách 1: Thay từ “đá” bằng từ “đấm”. =>Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đấm vào bụng ông Hoạt
    • Cách 2: Hoặc thay từ “tống” bằng từ “tung” =>Hắn quát lên một tiếng rồi tung một cú đá vào bụng ông Hoạt.

b. Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi, không nên bao biện.

  • Lỗi sai: Từ “thực thà” và “bao biện”.
  • Nguyên nhân: Dùng từ không đúng nghĩa.
  • Chữa lỗi: Thay từ “thật thà”bằng từ“thành khẩn” và thay từ “bao biện” bằng từ “ngụy biện”

=>Làm sai thì cần thành khẩn nhận lỗi không nên ngụy biện.

c. Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hóa dân tộc

  • Lỗi sai: Từ “tinh tú”
  • Nguyên nhân: Dùng từ không đúng nghĩa.
  • Chữa lỗi:  Thay từ “tinh tú” bằng từ “tinh túy”

=>Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh túy của văn hóa dân tộc.

[Luyện tập] Câu 4: Chính tả nghe – viết: Em bé thông minh (từ một hôm, viên quan đi qua đến một ngày được mấy đường).

Trả lời:

Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố thật là oái ăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.

Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng: cha đánh trâu cày, con đập đất. Quan bèn hỏi:

– Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?

Soạn Văn 6 Chữa Lỗi Dùng Từ

Bài soạn lớp 6: Cậu bé thông minh

Bài soạn lớp 6: Cậu bé thông minh

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Thể loại: Truyện cổ tích
  • Bố cục: 4 phần
    • Phần 1: Từ đầu đến “về tâu vua”: Em bé giải được câu đố của quan.
    • Phần 2: Tiếp đến “ăn mừng với nhau rồi”: Em bé giải được câu đố của vua.
    • Phần 3: Tiếp đến “ban thưởng rất hậu”: Em bé giải được câu đố của vua.
    • Phần 4: Còn lại: Em bé giải được câu đố của sứ thần.
    • Câu 1: Hình thức câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến …

      Hình thức câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích hay không? Tác dụng của hình thức này?

      Trả lời:

      • Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật là rất phổ biến trong các câu chuyện cổ tích dân gian từ xưa đến nay.
      • Tác dụng của hình thức này:
        • Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất.
        • Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển.
        • Gây hứng thú, hồi hộp cho người nghe.
        • Câu 2: Sự mưu trí thông minh của em bé được thử thách …

          Sự mưu trí thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?

          Trả lời:

          • Sự mưu trí thông mình của cậu bé được thử thách qua 4 lần.
            • Lần 1: Trâu cày  ngày mấy đường
            • Lần 2: Ba trâu đực đẻ thành chín con
            • Lần 3: Một con chim sẻ làm ba mâm cỗ
            • Lần 4: Xâu chỉ qua ruột con ốc vặn.
          • Cậu bé thông minh đã lần lượt trải qua những thử thách theo cấp độ khó tăng dần, yêu cầu, đòi hỏi cậu bé phải suy nghĩ, dùng trí để giải quyết vấn đề, giải những bài toán thực tế hóc búa.
            • Lần thứ nhất: là lời đố của viên quan chỉ liên quan đến hai bố con.
            • Lần thứ hai: lời đố của nhà vua liên quan đến cả dân làng.
            • Lần thứ ba: cũng là của vua, có mục đích khẳng định thực tài của cậu bé.
            • Lần thứ tư: là câu đó của viên sứ thần, nó không chỉ là thách đố với bản thân mà còn danh dự của cả dân tộc.

          => Qua đó người đọc càng ngày càng thấy rõ được sự thông minh, nhanh nhạy của cậu bé, một tài năng xuất chúng.

        • Soạn Văn 6 Chữa Lỗi Dùng Từ

        • Câu 3: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì …

          Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?

          Trả lời:

          • Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách khác nhau để giải những câu đố của quan:
            • Lần thứ nhất: Cậu bé giải câu đố bằng cách đố lại : Ngựa một ngày đi mấy bước => Quan bí
            • Lần thứ hai: Cậu bé giải câu đố bằng đóng kịch, trách cha không đẻ em bé để cho vua tự nói điều phi lý. Cậu bé dùng lý lẽ của vua (giống đực không đẻ) để bác ý vua (cần lưu ý trước đó cậu bé đã hiểu ý vua. Khi cho trâu kèm với thúng nếp, trâu ăn cỏ chứ không ăn lúa nếp).
            • Lần thứ ba: Cậu bé giải thích câu đố bằng cách đố lại : yêu cầu vua rèn cái kim may thành dao để làm thịt con chim sẻ dọn thành ba cỗ thức ăn.
            • Lần thứ tư: Em bé thông minh đã nhớ và vận dụng kinh nghiệm dân gian của các cụ ngày xưa để lại: “ quan thấy kiện như kiến thấy mỡ”. Em bé đã dùng kinh nghiệm ấy buộc sợi chỉ vào mình kiến bôi mỡ một đầu rồi để kiến bò sang.
          • Những cách lý giải của em bé thông minh rất hóm hỉnh, lý thú ở chỗ:
            • Lần 1: Đẩy thế bị động sang cho người đố
            • Lần 2: Đưa người đố vào bẫy tự nói ra điều phi lí
            • Lần 3: Lấy “gậy ông đập lưng ông”.
            • Lần 4: Kinh nghiệm đời sống dân gian.

          Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của truyện Em bé thông minh?

          Trả lời:

          Ý nghĩa của truyện Em bé thông minh là:

          • Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt qua những thử thách đố oái ăm,….)
          • Tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
          • Soạn Văn 6 Thạch Sanh

Bài soạn lớp 6: Chữa lỗi dùng từ

Bài soạn lớp 6: Chữa lỗi dùng từ

I. Lặp từ

Ví dụ 1:

a. Gạch dưới những từ ngữ giống nhau trong các câu sau:

  • Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

( Thép Mới)

  • Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian.

b. Việc lặp đi lặp lại từ “Tre” có gì khác việc lặp từ “truyện dân gian”?

c. Chữa lại câu mắc lỗi lặp từ?

Trả lời:

a. gạch chân những từ giống nhau:

  • Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

( Thép Mới)

  • Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian.

b. Việc lặp lại từ “tre” nhằm nhấn mạnh ý diễn đạt, tạo nhịp điệu cho câu văn.

Việc lặp lại từ “truyện dân gian” lại khiến cho lời nói dài dòng, nặng nề.

c. Chữa lại câu mắc lỗi lặp từ:

  • Cách 1: Bỏ cụm từ thừa: “truyện dân gian” thứ 2=>Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo nên rất thích đọc.
  • Cách 2: Đảo cấu trúc=>Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
  • Cách 3: Thay thế bằng từ đồng nghĩa=>Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo nên em rất thích đọc nó.
  • Soạn Văn 6 Thạch Sanh

  • II. Lẫn lộn các từ gần âm

    Ví dụ:

    a. Trong những câu sau, những từ nào dùng không đúng?

    • Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh
    • Ông họa sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc

    b. Nguyên nhân mắc lỗi trên là?

    c. Hãy viết lại các từ bị dùng sai cho đúng.

    Trả lời:

    a. Những từ dùng không đúng là:

    • Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh
    • Ông họa sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc

    b. Nguyên nhân mắc lỗi là: Không nhớ chính xác hình thức ngữ âm của từ.

    c. Sửa lại cho đúng:

    • Thay từ “thăm quan” thành “tham quan”: Ngày mai, chúng em sẽ đi tham quan Viện bảo tàng của tỉnh
    • Thay từ “nhấp nháy” thành “mấp máy”: Ông họa sĩ già mấp máy bộ ria mép quen thuộc
    • [Luyện tập] Câu 1: Hãy lược bỏ những từ ngữ trùng lặp trong các câu sau:

      a. Bạn Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp ai củng đều rất lấy làm quý mến bạn Lan.

      b. Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cũng thích nhân vật trong câu chuyện này vì những nhân vật ấy đều là những nhân vật có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.

      c. Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành, lớn lên.

      Trả lời:

      Lược bỏ những từ ngữ trùng lặp trong câu:

      a. Ai, bạn, cũng đều, lấy làm, bạn, Lan

      => Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp rất quý mến.

      b. Bỏ từ “câu chuyện ấy” thay bằng “chuyện ấy”

      Bỏ “những nhân vật ấy” thay bằng “họ”.

      Bỏ “những nhân vật” thay bằng “những người”.

      =>Sau khi nghe cô giáo kể, chúng tôi ai cũng thích nhân vật trong câu chuyện ấy vì họ đều là những người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.

      c. Bỏ từ “lớn lên” vì trùng nghĩa với “trưởng thành”

      =>Qúa trình vượt núi cũng là quá trình con người trưởng thành.

      [Luyện tập] Câu 2: Hãy thay từ dùng sai trong các câu dưới đây …

      Hãy thay từ dùng sai trong các câu dưới đây bằng những từ khác. Theo em, nguyên nhân chủ yếu của việc dùng sai đó là gì?

      a. Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái tình cảm của con người.

      b. Có một số bạn còn bàng quang với lớp.

      c. Vùng này còn khá nhiều thủ tục này: ma chay, cưới xin đều có cỗ bàn linh đình; ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái,…

      Trả lời:

      a. Bỏ “linh động” thay bằng “sinh động”.

      b. Bỏ “bàng quang” thay bằng “ bàng quan”.

      c. Bỏ “thủ tục” thay bằng “hủ tục”

      Soạn Văn 6 Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự.

Bài soạn lớp 6: Thạch Sanh

Bài soạn lớp 6: Thạch Sanh

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Thể loại: Truyện cổ tích
    • Kể về cuộc đời của các nhân vật nhất định
    • Thể hiện ước mơ, quan niệm của nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác…
    • Coi là câu chuyện không có thật.
  • Bố cục: 4 đoạn
    • Đoạn 1: Từ đầu…mọi phép thần thông.

=>Giới thiệu sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh.

    • Đoạn 2: Tiếp theo …phong cho làm quận công.

=>Thạch Sanh diệt chằn tinh bị Lý Thông cướp công.

    • Đoạn 3: Tiếp theo…hóa kiếp thành bọ hung.

=>Thạch Sanh giết đại bàng cứu công chúa và con vua Thủy Tề. Mẹ con Lý Thông bị sét đánh.

    • Đoạn 4: Phần còn lại.

=>Thạch Sanh cưới công chúa, làm lui quân 18 nước chư hầu, lên làm vua.

Câu 1: Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh có gì khác thường? …

Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh có gì khác thường? Kể về sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh như vậy, theo em, nhân dân muốn thể hiện điều gì?

Trả lời:

Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh có điểm khác thường là:

  • Thạch Snah ra đời là do Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai làm con.
  • Bà mẹ mang thai trong nhiều năm mới sinh ra Thạch Sanh
  • Thạch Sanh được thiên thần dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông.

=> Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh như vậy, theo em, nhân dân muốn thể hiện: Người dũng sĩ lầ người có tài phi thường khi mới được sinh ra, có thể diệt trừ được cái ác, lập được chiến công.

Câu 2: Trước khi được kết hôn với công chúa, Thạch Sanh …

Trước khi được kết hôn với công chúa, Thạch Sanh phải trải qua những thử thách như thế nào? Thạch Sanh bộc lộ phẩm chất gì qua những lần thử thách ấy?

Trả lời:

Trước khi được kết hôn với công chúa, Thạch Sanh phải trải qua những thử thách:

  • Tin và vâng lời mẹ con Lý Thông đi canh miếu thờ thế mạng
  • Cứu công chúa bị Lý Thông lấp cửa hang.
  • Đại bàng, chằn tinh báo thù, bị giam vào ngục.
  • Cưới công chúa, quân 18 nước chư hầu kéo sang đánh.

Những phẩm chất của Thạch Sanh qua những thử thách:

  • Thật thà, chất phác
  • Dũng cảm, tài năng, tinh thần nghĩa hiệp
  • Nhân đạo, bao dung và tinh thần yêu hòa bình

=>Đây cũng là những phẩm chất tiêu biểu của nhân dân.

Câu 3: Trong truyện, hai nhân vật Thạch Sanh và Lí Thông …

Trong truyện, hai nhân vật Thạch Sanh và Lí Thông luôn đối lập nhau vể tính cách và hành động. Hãy chỉ ra sự đối lập này?

Trả lời:

Sự đối lập về tính cách và hành động của Lý Thông và Thạch Sanh:

Lý ThôngThạch Sanh
Thấy Thạch Sanh khỏe mạnh gạ kết nghĩa anh emCảm động vui vẻ nhận lời
Lừa Thạch Sanh đi canh miếu thờ để chết thay.Thật thà đi ngay
Lừa Thạch Sanh trốn đi để mang đầu vào gặp vua lĩnh thưởng.Thật thà tin lời và lưu luyến chia tay hai mẹ con Lý Thông
Nhờ Thạch Sanh xuống hang cứu công chúaDẫn đường và xin xuống hang cứu công chúa
Lấp cửa hang giết Thạch SanhTha chết cho mẹ con Lý Thông
Tính cách: gian xảo, hèn nhát và ích kỉDũng cảm, thật thà và đầy lòng vị tha.

Câu 4: Truyện Thạch Sanh có nhiều chi tiết thần kì, trong đó đặc sắc nhất …

Truyện Thạch Sanh có nhiều chi tiết thần kì, trong đó đặc sắc nhất là chi tiết tiếng đàn và niêu cơm đãi quân sĩ mười tám nước chư hầu. Em hãy nêu ý nghĩa của những chi tiết đó?

Trả lời:

  • Niêu cơm: đã hàng binh, ăn mãi không hết. có khả năng phi thườngquân giặc khâm phục. Qua đó thế hiện tấm lòng nhân đạo, tình yêu hòa bình của nhân dân ta. Tình người, lòng nhân đạo của Thạch Sanh không bao giờ vơi cạn.
  • Tiếng đàn: Cây đàn thần giúp nhân vật được giải oan, giải thoát (cứu công chúa, vạch mặt Lý Thông), khiến quân 18 nước chư hầu phải bãi binh. Tiếng đàn tượng trưng cho công lí và khát vọng hòa bình,muốn giải quyết chiến tranh bằng hòa bình, bằng lẽ phải của chính nghĩa.
  • Soạn Văn 6 Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

  • Câu 5: Trong phần kết thúc truyện, mẹ con Lí Thông phải chết, còn Thạch Sanh …

    Trong phần kết thúc truyện, mẹ con Lí Thông phải chết, còn Thạch Sanh đươck kết hôn cùng công chúa và lên ngôi vua. Qua cách kết thúc này, nhân dân ta muốn thể hiện điều gì? Kết thúc ấy có phổ biến trong truyện cổ tích không? Nêu một số ví dụ.

    Trả lời:

    Kết thúc truyện Thạch Sanh nhân dân muốn thể hiện:

    • Kẻ xấu, kẻ ác dù mưu mô xảo trá tới đâu cũng bị trừng phạt
    • Người hiền lành, tốt bụng sẽ được đền đáp, được sống hạnh phúc

    -> Đây là kiểu kết thúc phổ biến trong truyện cổ tích nhằm thể hiện ước mơ của người dân về một cuộc sống hạnh phúc, công bằng, hòa bình.

  • [Luyện tập] Câu 1: Nếu vẽ một bức tranh minh họa cho truyện Thạch Sanh, …

    Nếu vẽ một bức tranh minh họa cho truyện Thạch Sanh, em chọn chi tiết nào trong truyện để vẽ? Vì sao? Em sẽ đặt cho bức tranh minh họa ấy tên gọi như thế nào?

    Trả lời:

    • Nếu vẽ một tranh minh họa cho truyện Thạch Sanh, em sẽ chọn chi tiết Thạch Sanh gảy đàn trong ngục, bởi vì:
      • Chi tiết này là bước chuyển của toàn bộ câu chuyện
      • Thể hiện sự hóa giải những oan khuất mà Thạch Sanh phải chịu đựng
      • Tố cáo bộ mặt tàn ác của Lý Thông
      • Hình ảnh này cũng tượng trưng cho công lý, sự thật
    • Em sẽ đặt cho bức hình ấy tên là: “Khúc ngâm oán”.

Soạn Văn 6 Từ Nhiều Nghĩa và Hiện Tượng Chuyển NghiA Của Từ