Bài soạn lớp 6: Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo)

Bài soạn lớp 6: Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo)

I. Dùng từ không đúng nghĩa

Ví dụ: Chỉ ra các lỗi dùng từ trong những câu sau và thay bằng những từ khác.

a) Mặc dù còn một số yếu điểm, nhưng so với năm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ vượt bậc.

b) Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng.

c) Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã được tận mắt chứng thực cảnh nhà tan cửa nát của những người nông dân.

Trả lời:

Các lỗi dùng từ:

a. Sai “yếu điểm” thay thành “nhược điểm”.

b. Sai “đề bạt” thay thành “bầu”.

c. Sai “chứng thực” thay thành “ chứng kiến”.

[Luyện tập] Câu 1: Gạch một gạch dưới các kết hợp từ đúng:

  • bản (tuyên ngôn) – bảng (tuyên ngôn)
  • (tương lai) sáng lạng – (tương lai) xán lạn
  • bôn ba (hải ngoại) – buôn ba (hải ngoại)
  • (bức tranh) thủy mặc – (bức tranh) thủy mạc
  • (nói năng) tùy tiện – (nói năng) tự tiện

Trả lời:

  • bản (tuyên ngôn) – bảng (tuyên ngôn)
  • (tương lai) sáng lạng – (tương lai) xán lạn
  • bôn ba (hải ngoại) – buôn ba (hải ngoại)
  • (bức tranh) thủy mặc – (bức tranh) thủy mạc
  • (nói năng) tùy tiện – (nói năng) tự tiện
  • Soạn Văn 6 Cậu Bé Thông Minh

[Luyện tập] Câu 2: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống.

a) Khinh khỉnh, khinh bạc

……………… : tỏ ra kiêu ngạo và lạnh nhạt, ra vẻ không thèm để ý đến người đang tiếp xúc với mình.

b) Khẩn thiết, khẩn trương

…………. …… : nhanh, gấp và có phần căng thẳng.

c) Bâng khuâng, băn khoăn

……………… : không yên lòng vì có những điều phải suy nghĩ và lo liệu.

Trả lời:

a. Khinh khỉnh: tỏ ra kiêu ngạo và lạnh nhạt, ra vẻ không thèm để ý đến người đang tiếp xúc với mình.

b. Khẩn trương: : nhanh, gấp và có phần căng thẳng.

c. Băn khoăn: không yên lòng vì có những điều phải suy nghĩ và lo liệu.

[Luyện tập] Câu 3: Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau:

a.Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá vào bụng ông Hoạt.

b.Làm sai thì cần thật thà nhận lỗi, không nên bao biện.

c.Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những tinh tú của văn hoá dân tộc.

Trả lời:

a) Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá vào bụng ông Hoạt.

  • Lỗi sai: Từ “tống” hoặc từ “đá”
  • Nguyên nhân: Dùng kết hợp không đúng nghĩa của từ.
  • Chữa lỗi: Có hai cách
    • Cách 1: Thay từ “đá” bằng từ “đấm”. =>Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đấm vào bụng ông Hoạt
    • Cách 2: Hoặc thay từ “tống” bằng từ “tung” =>Hắn quát lên một tiếng rồi tung một cú đá vào bụng ông Hoạt.

b. Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi, không nên bao biện.

  • Lỗi sai: Từ “thực thà” và “bao biện”.
  • Nguyên nhân: Dùng từ không đúng nghĩa.
  • Chữa lỗi: Thay từ “thật thà”bằng từ“thành khẩn” và thay từ “bao biện” bằng từ “ngụy biện”

=>Làm sai thì cần thành khẩn nhận lỗi không nên ngụy biện.

c. Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hóa dân tộc

  • Lỗi sai: Từ “tinh tú”
  • Nguyên nhân: Dùng từ không đúng nghĩa.
  • Chữa lỗi:  Thay từ “tinh tú” bằng từ “tinh túy”

=>Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh túy của văn hóa dân tộc.

[Luyện tập] Câu 4: Chính tả nghe – viết: Em bé thông minh (từ một hôm, viên quan đi qua đến một ngày được mấy đường).

Trả lời:

Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố thật là oái ăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.

Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng: cha đánh trâu cày, con đập đất. Quan bèn hỏi:

– Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?

Soạn Văn 6 Chữa Lỗi Dùng Từ