Đề Thi Vào Văn 10 Chuyên Tỉnh Lâm Đồng 2021 – 2022

Đề Thi Văn Vào 10 Chuyên Tỉnh Lâm Đồng 2021 – 2022

Ôn Toán Cấp 3 

 

Đề Thi Vào 10 Văn Tỉnh Hà Nam 2021

Đề thi Văn Vào 10 Tỉnh Hải Dương 2021

Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021 Hải Dương

đề thi vào lớp 10 môn Văn Đà Nẵng 2021

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Đà Nẵng 2021

Đề thi văn Vào 10 chuyên Quảng Trị năm 2021

Đề thi Ngữ văn Vào 10 chuyên Quảng Trị năm 2021

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN

Khóa thi ngày 3 tháng 6 năm 2021
Môn thi: Ngữ văn (Dành cho tất cả thí sinh)
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

  1. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Tôi muốn nhắc lại ý tưởng của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn: “Sống trong đời sống cần có một tấm lòng”. Con người khác máy móc, công nghệ chính là ở tình cảm, tấm lòng. Một người máy làm thay cho chúng ta rất nhiều việc, có thể giải quyết công việc vô cùng phức tạp nhưng quả thật lòng trắc ẩn, vị tha, “mình vì mọi người, mọi người vì mình” chắc chỉ có ở con người chúng ta. Tôi cho rằng lòng trắc ẩn là “bệ đỡ” quan trọng, là nền tảng cho mọi hành động, suy nghĩ của chúng ta. Không ai có thể phát triển mà không quan tâm đến người xung quanh, không chia sẻ..

Lòng trắc ẩn cũng phải “có đi có lại”, nghĩa là sự chia sẻ, gắn kết trên tinh thân mình vì mọi người, mọi người vì mình. Một xã hội quan trọng nhất là có sự gắn kết, đông cam cộng khổ, ai muốn đi nhanh thì đi một mình, muốn đi xa thì đi cùng nhau.

(Nguồn: http://tuoitre.vn)

Câu 1 (1,0 điểm). Theo quan điểm của tác giả, điểm khác nhau giữa con người và máy móc công nghệ là gì?

Câu 2 (1,0 điểm). Tìm 01 lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích và chuyên lời dẫn đó thành lời dẫn gián tiếp.

Câu 3 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về nghĩa của các cụm từ đi một mình và đi cùng nhau trong câu văn: Một xã hội quan trọng nhất là có sự gắn kết, đồng cam cộng khổ, ai muốn đi nhanh thì đi một mình, muốn đi xa thì đi cùng nhau.

  1. LÀM VĂN

Câu 1 (2,0 điểm).

Hoạt động từ thiện đang trở thành vấn đề “nóng” trong đời sống cộng đồng vào thời gian gần đây. Hãy viết đoạn văn (khoảng 10-15 dòng), chia sẻ quan điểm của em về cách làm từ thiện có ý nghĩa.

Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bài thơ sau:

Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu

Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bởi bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi,

(Sang thu – Hữu Thỉnh – SGK Ngữ văn 9, tập 2 – Tr.70)

 

 

Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn chuyên Quảng Trị

  1. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Điểm khác nhau giữa con người và máy móc chính là ở tình cảm, tấm lòng.

Câu 2:

Cách giải: Lời dẫn trực tiếp: Tôi muốn nhắc lại ý tưởng của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn: Sống trong đời sống cần có một tấm lòng”. -> Lời dẫn gián tiếp: Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã từng cho rằng sống trong đời sống cần phải có một tấm lòng.

Câu 3:

Học sinh có thể giải thích theo ý hiểu của mình, có lý giải

Gợi ý: Nghĩa của các từ:

Đi một mình và đi cùng nhau:

– Đi một mình: Là làm việc độc lập, dựa vào sức của mình

– Đi cùng nhau: Cùng làm việc dựa trên tinh thần đoàn kết, tương trợ.

  1. LÀM VĂN

Câu 1:

Cách giải:

  1. Mở đoạn Giới thiệu vấn đề.
  2. Thân đoạn
  3. Giải thích

– Từ thiện là hoạt động quyên góp và chia sẽ giúp đỡ những mảnh đời bất hạnh kém may mắn , từ thiện xuất phát từ tấm lòng tình yêu thương con người.

  1. Biểu hiện

Ngày nay hoạt động từ thiện được biểu hiện dưới nhiều hình thức của các cá nhân mỗi ngày hay tổ chức hoặc tập thể như là quyên góp tiền cho người nghèo ,quyên góp quần áo, thức ăn cho người dân miền núi bị sạt lỡ lũ lụt. Những hoạt động từ thiện xuất phát từ tấm lòng của mỗi người. Người xưa có câu: “Lá lành đùm lá rách”.

– Các nhà hảo tâm kêu gọi giúp đỡ qua mạng với những hoàn cảnh khốn khó.

– Họ đã lan toả tình thương, là sứ mệnh tình nguyện của bản thân mình tới những tấm lòng vàng, lay động lòng trắc ẩn một người ->Hành động nhân văn, cao đẹp, cần phát huy

  1. Ý nghĩa

– Đi từ thiện là giúp đỡ người khác trong hoàn cảnh khốn cùng, đó là tình người cao đẹp.

– Đi từ thiện ngoài việc giúp đỡ chính người nghèo thì việc đó có chính ý nghĩa bản thân mình.

– Giúp đỡ, giao động lực cho những người bất hạnh vượt qua hoàn cảnh.

-> Những hành động đẹp ấy sẽ lan tỏa tích cực đến toàn xã hội, xã hội sẽ trở nên văn minh tốt đẹp hơn đất nước giàu lòng thương người.

  1. Phản đề

– Không ít người lại lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hoạt động từ thiện nhằm mục đích khác: + Đánh bóng tên tuổi + Lừa gạt, trục lợi trên lòng thương của người khác

->Hành động xấu, sai trái, cân bị lên án

Bên cạnh đó nhiều người còn vô cảm thờ ơ với những mảnh đời khó khăn xung quanh mình

3.Kết đoạn

Triết lý tình thương luôn mang lại cho đời sống con người những gì tốt đẹp nhất.

Câu 2:

Cách giải:

  1. Mở bài:

– Giới thiệu được bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận, ý kiến khái quát.

  1. Thân bài:
  2. Phân tích cảm nhận khổ 1

Những cảm nhận tinh tế bất ngờ:

– Không có lá rụng của thơ xưa, không có màu vàng như trong “Thơ mới”, tác giả cảm nhận mùa thu rất riêng, rất mới, bằng sự rung động tỉnh tế.

+ Khứu giác (hương ổi) -> xúc giác (gió se) -> cảm nhận thị giác (sương chúng chình qua ngõ) --> cảm nhận của lý trí (hình như thu đã về).

+ Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng qua các từ “bỗng”, “hình như”. --> Tác giả thực sự yêu mùa thu, yêu làng quê, gắn bó với quê hương mới có cảm nhận tinh tế như vậy.

  1. Phân tích cảm nhận khổ 2

Từ cảm nhận của các giác quan, cảm xúc của tác giả về mùa thu dần hòa vào cảnh vật chung quanh.

– Sự vật ở thời điểm giao mùa hạ

– thu đã bắt đầu chuyển đổi: sông “dềnh dáng”

– chim “bắt đầu vội vã”, đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu”.

– Hai khổ thơ đầu, các từ ngữ “chùng chình”, “dênh dàng”, “vội vã”, “vắt nửa mình” vốn là những từ ngữ dùng để chỉ trạng thái, tính chất của người được tác giả dùng để chỉ miêu tả thiên nhiên, vị thể cảnh vật trở nên sống động có hôn.

  1. Phân tích cảm nhận khổ 3

– Cảm nhận về thời điểm giao mùa dần đi vào lý trí.

– Hai dòng thơ cuối bài cần hiểu với hai tầng nghĩa.

– Hình ảnh tả thực “mưa, nắng, sấm” nhưng gợi cho ta liên tưởng đến một tầng ý nghĩa khác

– ý nghĩa về con người và cuộc sống.

  1. Giá trị nội dung và nghệ thuật

– Nghệ thuật bài thơ hấp dẫn bởi những từ ngữ gợi cảm, gợi nhiều về cảnh về tình. Nhân hóa làm cho cảnh vật có hồn, gần gũi với cuộc sống.

– Nội dung: tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.

III. Kết bài:

– Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung bài thơ.

– Nêu cảm xúc khái quát.

 

Đề thi vào 10 môn Văn Chuyên Cần Thơ năm 2021

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Chuyên Cần Thơ năm 2021

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2021 THPT Chuyên Lê Quý Đôn

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2021 THPT Chuyên Lê Quý Đôn

  1. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

(Trích SGK, Ngữ văn 9, tập 1)

Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ đó.

Câu 2. (1,0 điểm) Nhan đề bài thơ được cấu tạo bởi những từ loại nào? Từ đó, cho biết ý nghĩa nhan đề của bài thơ trên,

Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây:

“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời” .

Câu 4. (1,0 điểm) Chúng ta đang sống trong những ngày tháng vô cùng khó khăn khi phải chiến đấu với dịch bệnh COVID-19, đoạn thơ trên gợi cho em những tình cảm gì về ý nghĩa cuộc sống, về khát vọng cống hiến của mỗi con người, đặc biệt là thế hệ trẻ đối với quê hương, đất nước?

  1. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần đoàn kết

Câu 2. (4,0 điểm)

Phân tích tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai trong văn bản “Làng” của Kim Lân.

 

 

 

 

Đáp án đề thi vào 10 môn Văn chung năm 2021

  1. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Đoạn thơ trích từ văn bản “Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả Thanh Hải.

Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.

Câu 2:

– Nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ” được cấu tạo bởi danh từ “Mùa xuân” và tính từ “nho nhỏ”.

– Ý nghĩa: “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tác độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ:

+ Mùa xuân” mang ý nghĩa tả thực – đó là mùa khởi đầu của một năm, là mùa của lộc non lá biếc, của vạn vật sinh sôi nảy nở. “Mùa xuân” còn mang ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. Mùa xuân hay chính là sức trẻ trong tâm hồn và trí tuệ, là nhiệt huyết và năng lực cống hiến của mỗi người vào mùa xuân lớn của thiên nhiên, của đất nước.

+ Từ láy “nho nhỏ” làm rõ hơn đặc điểm của mùa xuân rất giản dị, rất khiêm nhường. => Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người.

+ Thể hiện quan niệm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng.

+ Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nước, của cuộc đời chung và khát vọng sống chân thành, cao đẹp của nhà thơ. Đó cũng chính là chủ đề của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm.

Câu 3:

Hai câu trên sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ

Thể hiện khát vọng sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là 1 mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.

Câu 4:

Học sinh trình bày theo cảm nhận của mình, có lý giải hợp lý

Gợi ý:

Trong những ngày tháng khó khăn khi phải chiến đấu với dịch bệnh COVID – 19, đoạn thơ đã gợi cho em về khát vọng sống mãnh liệt trong mỗi con người, đồng thời với đó là tình yêu thương và mong muốn dâng hiến hết mình cho quê hương, đất nước nói riêng, cho cả cuộc đời rộng lớn nói chung. Đó là hình ảnh những anh chị tình nguyện viên không ngại khó, không sợ khổ lao vào tâm dịch giúp đỡ người dân; là bóng dáng những anh hùng áo trắng ngày đêm chăm lo cho người bệnh không tiếc thân mình, hay cả những tấm gương chống dịch, giúp đỡ cộng đồng trong khả năng của bản thân,… Tất cả nhắc nhở chúng em về vai trò, trách nhiệm của bản thân mình. Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng em phải tự giác học tập và rèn luyện không ngừng để tích lũy kiến thức và trau dồi kinh nghiệm, tùy theo sức của mình mà giúp đỡ cộng đồng xung quanh, sau này trở thành một công dân tốt có ích cho xã hội, đất nước.

  1. LÀM VĂN

Câu 1:

  1. Mở đoạn

– Giới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần nghị luận: Tinh thần đoàn kết dân tộc. Tinh thần đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của người Việt Nam, trải qua bao thế hệ, lịch sử. Tinh thần ấy cho đến nay vẫn luôn được kế thừa và phát huy trong xã hội. Và, trong trận đại dịch COVID-19 vừa qua, tinh thần ấy lại được thắp sáng, trở thành phong trào vô cùng rộng lớn, mạnh mẽ.

  1. Thân đoạn

– Giải thích:

Tinh thần đoàn kết chính là tình yêu thương giữa người với người, sống có trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng giúp đỡ, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn.

– Vai trò, sức mạnh, ý nghĩa của tinh thần đoàn kết:

+ Đoàn kết dân tộc tạo nên sức mạnh to lớn đối với thời cuộc đất nước, là việc nên làm, giúp gắn kết con người với con người trong một xã hội.

+ Tinh thần đoàn kết dân tộc khiến con người biết bao dung, biết cách cho, nhường nhịn và sẻ chia.

+ Tinh thần đoàn kết giúp đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp. Mỗi người biết cách nhìn cuộc sống một cách tích cực hơn. Chúng ta có thể nhìn thấy truyền thống dân tộc ấy được phát huy trong tình hình chống “giặc” COVID-19.

– Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể:

+ Trong bối cảnh ngày nay, tinh thần ấy một lần nữa được khẳng định mạnh mẽ. Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về Sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Là một nước nằm trong vùng ảnh hưởng của dịch bệnh, Việt Nam đã có những cách xử lý tuyệt vời, làm thế giới thán phục. Có thể nói, chính nhờ sức mạnh của tinh thần đoàn kết đã giúp đất nước ta bước đầu chiến thắng trên mặt trận chống virus SARS-CoV2.

+ Ngay từ lúc dịch bệnh bùng phát, giữa bối cảnh nhiều quốc gia hoang mang lo lắng, chính phủ nước ta đã có động thái quyết tâm, thể hiện trách nhiệm bảo vệ, giúp đỡ công dân, tạo điều kiện đón họ trở về từ vùng dịch. Phương ngôn của Thủ tướng chính phủ lúc đó chính là “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau, trong cuộc chiến chống dịch bệnh COVID-19”.

+ Các hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Cây ATM phát gạo miễn phí. Nhiều nhóm thiện nguyện đã tổ chức địa điểm phát đồ ăn, nước uống…

+ Sự hi sinh của các bác sĩ tuyến đấu chống dịch COVID-19.

+ Học sinh, sinh viên các trường đại học phát khẩu trang, nước rửa tay cho người dân.

– Phê phán những hành động xấu Bên cạnh những việc làm tốt đẹp, thể hiện tinh thần đoàn kết đó, có không ít trường hợp ích kỉ, lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi cá nhân.

+ Nâng mức giá khẩu trang, dung dịch rửa tay lên cao để kiếm chác lợi nhuận.

+ Tệ hại hơn nữa là kinh doanh khẩu trang giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ.

+ Tung tin đồn thất thiệt về dịch bệnh, gây hoang mang dư luận…

– Phát huy tinh thần đoàn kết:

Qua những hành động tốt đẹp, ý nghĩa đó giúp ta thêm yêu, tự hào về dân tộc hơn. Là người con của Việt Nam, chúng ta cần nhắc nhở bản thân phải giữ gìn và nhân rộng tinh thần ấy.

III. Kết đoạn

– Tinh thần đoàn kết là đức tính tốt, rất cần thiết cho con người.

– Bản thân luôn gắn kết, hòa hợp với mọi người xung quanh tạo nên tình đoàn kết theo đúng nghĩa của nó

Câu 2:

  1. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,…)

– Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)

– Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Hai.

  1. Thân bài
  2. Tình yêu làng của ông Hai:

*Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông Hai về Làng của mình: Dù đã rời làng nhưng ông vẫn luôn:

– Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em.

– Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá”

*Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng của mình đi theo giặc:

– Cổ ống nghẹn, giọng lạc hẳn đi.

– Lúc đầu ông không tin nên hỏi lại.

– Ông quá xấu hổ nên đã chép miệng, đánh trống lảng: “Hà, nắng gớm, về nào…” rồi cúi mặt mà đi.

– Khi về nhà, ông nằm vật ra giường. Tối hôm đó ông trằn trọc không ngủ được.

– Ông nhìn trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng Việt gian rồi khóc.

– Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.

– Lo sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và không chứa chấp Việt gian.

=> Với ông Hai, tin làm Chợ Dầu theo giặc là một cú “sốc” lớn. Niềm tự hào về làng của ông sụp đổ, tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất này cũng đã quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như đã chết đi một lần nữa.

*Tâm trạng của ông Hai sau khi nghe tin làm được cải chính:

– Mặt ông vui tươi, rạng rỡ hẳn lên.

– Về nhà, ông chia quà cho lũ trẻ xong liền chạy khắp xóm để loan tin.

– Ông qua nhà bác Thứ và kể chuyện làng của mình

-> đó là niềm hạnh phúc vô bờ bến của ông Hai.

  1. Tình yêu nước, yêu kháng chiến của ông Hai:

– Hồi ở làng, ông rất tích cực tham gia kháng chiến, cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá,..

– “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!” khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ phòng thông tin.

– Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo tây, ông kiên quyết không về các làng ấy nữa”Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. – Ông và con ông đều ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh ( cuộc đối thoại giữa hai cha con): “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”. – Ông hoan hỉ, hồ hởi thông báo: “Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ! đốt nhẵn!”.

->Như vậy, ở ông Hai, tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu nước, yêu kháng chiến. Song, tình yêu nước, yêu kháng chiến. Song, tình yêu nước, yêu cách mạng có ý nghĩa định hướng cho tình yêu làng.

-> Nhân vật ông Hai đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả bởi tình yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng nồng nàn, thắm thiết. Những tình cảm ấy hài hòa, thống nhất, hòa quyện vào nhau, thật cảm động. Điều này cho thấy những chuyển biến mới trong nhận thức và tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.

  1. Kết bài: Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản trong tình yêu làng và tình yêu nước của nhân vật ông Hai, các biện pháp nghệ thuật trong văn bản và nêu cảm nghĩ của bản thân.

 

Đề thi vào l 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng năm 2021

Đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng năm 2021

Sở GD&ĐT Cao Bằng
ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn thơ:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 3: Chỉ ra hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong ba dòng thơ:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
Câu 4. Đoạn thơ gợi nhắc cho người đọc về hoành cảnh, lý tưởng sống của người lính trong kháng chiến như thế nào?
II. LÀM VĂN
Câu 1
Từ ý nghĩa của đoạn thơ trong phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về nghị lực của con người trong cuộc sống.
Câu 2
Phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng (Kim Lân) khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
(Kim Lân, Làng, Ngữ văn 9, tập một)

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng năm 2021
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm Đồng chí. Tác giả Chính Hữu.
Câu 2: Đoạn thơ viết theo thể thơ tự do.
Câu 3:
Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong đoạn thơ: “Đầu súng trăng treo”
-> Chất thép và chất tình hòa quyện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.
Câu 4:
Hoàn cảnh người lính trong kháng chiến: Xa gia đình, quê hương, kháng chiến trong điều kiện khó khăn, gian khổ “sốt run người”, áo rách, quần vá, “chân không giày”, “rừng hoang sương muối”,…
Lí tưởng: Những anh bộ đội cụ Hồ chiến đấu với lý tưởng cao đẹp và tình đồng đội keo sơn gắn bó:
– Quyết tâm ra đi cứu nước, chiến đấu hết mình bảo vệ Tổ quốc
– Cảm thông sâu xa cho hoàn cảnh, nỗi lòng của nhau
– Chia sẻ những khó khăn, thiếu thốn trong bối cảnh khắc nghiệt của kháng chiến
– Truyền cho nhau hơi ấm, tình yêu thương
-> sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
1. Mở bài
• Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận: nghị lực của con người trong cuộc sống. 2. Thân bài * Giải thích khái niệm ý chí nghị lực
Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra. Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên,khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công.
* Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực
– Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống.
– Biểu hiện của ý chí nghị lực:
Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển hóa thành phúc, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven…
Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.
Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích. * Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực.
Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bác Hồ, các tấm gương chống dịch,…
Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống. Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn. Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận. Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.
* Bình luận, mở rộng – Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:
Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.
Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai.
• Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận.
-> Lối sống cần lên án.
– Phương hướng rèn luyện:
• Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là mối trường để tôi luyện.
* Bài học nhận thức và hành động:
• Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng. • Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài. • Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.
Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.
3. Kết bài
• Khẳng định lại vai trò quan trọng của ý chí nghị lực trong cuộc sống.
• Liên hệ bản thân.
Câu 2:
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,…)
– Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)
– Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Hai.
2. Thân bài
a. Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông Hai về làng của mình: Dù đã rời làng nhưng ông vẫn: – Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em – Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ” b. Tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc: – Tin đến đột ngột , bất ngờ làm ông sững sờ, bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rần rần, nước mắt giàn ra, giọng lạc đi” – Cảm xúc: đau đớn, tê tái, bẽ bàng
– Lảng chuyện cười nhạt thếch, cúi mặt mà đi
– Trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã
– Về nhà: “Nằm vật ra giường”… “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?…”
– Thương con
– Căm giận dân làng – gọi là chúng bay
– Căm ghét, khinh bỉ, nguyền rủa họ phản bội, bán nước
– Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực bội, gắt gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài rồi lo lắng chân tay rủn ra,nín thở, lắng nghe không nhúc nhích.
=> Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên cùng nỗi đau xót, tủi hổ trước cái tin làng mình theo giặc. c. Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau đó:
– Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, chỉ ở trong nhà nghe ngóng tình hình trong sự sợ hãi, lo lắng,luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại … ông cũng chột dạ … “thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian … lủi ra một góc nhà , nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
– Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc tuyệt vọng.
+ Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay”… “nước mắt ông giàn ra. Về làng … làm nô lệ cho thằng tây .. thế rồi ông quyết định “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thừ”.
Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết.
– Ông Hai trò chuyện với đứa con út.
+ Muốn đứa con ghi nhớ “ Nhà ta ở làng chợ Dầu”--> Tình yêu sâu nặng với làng quê. Tình cảm tự do tình cảm cách mạng, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hoà quện trong tâm hồn ông.
d. Tâm trạng của ông Hại khi nghe tin cải chính:
– Biết sự thật làng không theo Tây còn chiến đấu anh dũng, ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên, mua quà cho con
– Ông Hai vui mừng phấn chấn đi khoe khắp nơi nhà ông bị tây đốt cháy lấy làm tự hào vì đó là bằng chứng làng ông không theo tây”vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện về làng--> sung sướng hả hê đến cực điểm.
-> Với ông Hai, tin làm Chợ Dầu theo giặc là một cú “sốc” lớn. Niềm tự hào về làng của ông sụp đổ, tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như đã chết đi một lần nữa.
3. Kết bài
Khái quát về những vẻ đẹp của nhân vật ông Hai, các biện pháp nghệ thuật trong văn bản, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật những suy nghĩ của bản thân.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2021

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2021

Sở GD&ĐT Bình Thuận

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÔNG LẬP
NĂM HỌC 2021 – 2022Môn thi: Ngữ văn (Lớp 10 chung)
Ngày thi: 10/6/2021
Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
  1. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kĩ các đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi: 1, 2, 3, 4.

Trích 1:

“Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.”

Câu 1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào ? Tác giả là ai ? (0,5 điểm)

Câu 2. Kể tên hai nhân vật được nói đến trong câu thơ. (0,5 điểm)

Trích 2:

Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra, tưởng chừng như không cất lên được…” .

(Trích Làng, Kim Lân, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.167)

Câu 3. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết gì ? Từ ngữ nào dùng để liên kết ? (1,0 điểm).

Câu 4. Câu “Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được.” là câu đơn hay câu ghép ? Chỉ ra thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu. (1,0 điểm)

  1. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)

Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) nêu suy ngẫm của bản thân về lòng nhân ái của con người Việt Nam.

Câu 2. (4,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long.

(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.180 – 188)

 

 

 

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2021

  1. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kĩ các đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi: 1, 2, 3, 4.

Trích 1:

Câu 1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm Truyện Kiều (Đoạn trích Chị em Thúy Kiều) của Nguyễn Du.

Câu 2. Hai nhân vật được nói đến trong câu th: Thúy Kiều, Thúy Vân

Trích 2:

Câu 3. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết: phép thế : Ông Hai = ông.

Câu 4. Câu “Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được.” là câu đơn.

Ông Hai (CN) vẫn trằn trọc không sao ngủ được. (VN)

  1. PHẦN LÀM VĂN

Câu 1.

  1. Mở bài

Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất cao quý của con người và trong thời điểm khó khăn nhất, lòng nhân ái lại càng được lan tỏa trong từng con người Việt Nam ta.

  1. Thân bài
  2. Giải thích

Lòng nhân ái là thứ tình cảm thiêng liêng, là sự tôn trọng, yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa con người và con người.

  1. Chứng minh

– Tại sao chúng ta phải có lòng nhân ái?

Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có.
Khi thể hiện tình yêu thương, nó mang đến cho chúng ta suy nghĩ, dư âm ngọt ngào và bình yên trong tâm hồn.
Là thước đo để đánh giá phẩm chất, đạo đức một con người.
Lòng nhân ái có khả năng giúp đỡ con người qua cơn khốn khó, mang đến cho họ suối nguồn của tình thương con người.
Lòng nhân ái còn giúp cho những con người đang lầm đường lỡ bước quay lại với con đường chân chính.
Yêu thương thật sự đem lại hạnh phúc cho mọi người không chỉ riêng ta mà là cả nhân loại.

– Lòng nhân ái của con người Việt Nam.

Hai chữ “đồng bào” không bao giờ là thiếu trong tình hình dịch bệnh Covid hiện nay.
Lũ lụt nghiêm trọng ở miền Trung cùng sự đồng lòng giúp sức của cả nước.
….
3. Rút ra suy nghĩ của em về lòng nhân ái của con người Việt Nam.

  1. Phê phán những con người có hành động coi thường, khinh rẻ những người nghèo khó cần được sự giúp đỡ, yêu thương đặc biệt là người nghèo, trẻ em cơ nhỡ.

III. Kết bài

– Lòng nhân ái là phẩm chất đạo đức cần thiết và được lan tỏa mạnh mẽ ở Việt Nam ta.

Câu 2.

Dàn ý tham khảo

  1. Mở bài cảm nhận về anh thanh niên

– Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa

+ Nguyễn Thành Long là cây bút chuyên viết về truyện ngắn và kí, các tác phẩm của ông là luôn tạo được hình tượng đẹp, ngôn ngữ ngọt ngào, giọng văn trong trẻo, nhẹ nhàng, gần gũi.

+ Tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa viết năm 1970, sau chuyến đi thực tế Lào Cai của nhà văn, tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Thành Long, ca ngợi những con người lao động thầm lặng, say mê hiến dâng tuổi trẻ và tình yêu của mình cho quê hương, đất nước.

– Khái quát về nhân vật anh thanh niên: đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động với công việc thầm lặng, những con người lao động bình thường mà cao cả, những con người đầy quan tâm, đầy trách nhiệm đối với đất nước.

  1. Thân bài cảm nhận anh thanh niên

* Khái quát về công việc của anh thanh niên

– Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m.

– Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.

=> Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô đơn “thèm người”.

* Luận điểm 1: Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong công việc

– Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách với cộng đồng.

– Mỗi ngày đều phải báo cáo số liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11 giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng.

– Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt:

+ có mưa tuyết, trời tối đen, “gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới”

+ “gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung… Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được”.

-> Nghệ thuật so sánh, liệt kê, nhân hóa được dùng hiệu quả, giúp người đọc cảm nhận thật rõ về sự khắc nghiệt của thời tiết Sa Pa.

– Thái độ của anh với công việc:

+ Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về công việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng.

+ Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

=> Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử thách.

* Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng

– Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính…

– Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, đặc biệt là nỗi cô đơn để hoàn thành nhiệm vụ.

– Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh không những không cảm thấy chán, không cảm thấy sợ mà còn đặc biệt yêu nghề, say mê với công việc của mình: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi…”

* Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống

– Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa:

+ Căn phòng, nhà cửa gọn gàng ngăn nắp;

+ Trồng hoa tô điểm cho cuộc sống của mình

+ Nuôi gà tăng gia sản xuất, phục vụ cho cuộc sống của chính mình

+ Thỉnh thoảng xuống núi tìm gặp lái xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi nỗi nhớ nhà.

-> Anh thanh niên có tinh thần lạc quan, yêu đời, sống khoa học.

=> Anh thanh niên đã chiến thắng nỗi cô đơn và tạo cho mình một cuộc sống đẹp đẽ đầy ý nghĩa với một niềm yêu đơi, yêu cuộc sống say mê.

* Luận điểm 4: Anh thanh niên cởi mở, chân thành, hiếu khách, chu đáo.

– Niềm vui được đón tiếp khách dào dạt trong anh, bộc lộ qua từng cử chỉ, nét mặt, lời nói:

+ Biếu bác lái xe củ tam thất

+ Tặng bó hoa cho cô gái

+ Tặng giỏ trứng gà cho ông họa sĩ

– Anh thanh niên đã bộc bạch nỗi lòng, sẻ chia tâm sự với các vị khách một cách rất cởi mở, không hề giấu giếm

=> Sự cởi mở, những lời tâm sự chân thành của anh thanh niên đã giúp xóa bỏ khoảng cách giữa họ, tạo mối tâm giao đầy thân tình, cảm động.

* Luận điểm 5: Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lễ phép.

– Khi ông họa sĩ bày tỏ ý muốn phác họa chân dung mình, anh từ chối vì tự thấy mình không xứng đáng với niềm cảm mến và sự tôn vinh ấy

– Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu sét…

-> Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác.

* Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật

– Nhân vật được lí tưởng hóa từ nhiều điểm nhìn, nhiều góc nhìn

– Nhân vật được đặt trong tình huống đặc sắc:

+ Là thanh niên trẻ trung, sôi nổi, yêu đời nhưng lại làm việc ở một nơi heo hút, hẻo lánh và cô đơn.

+ Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi giữa anh với ông họa sĩ, cô kĩ sư trên đỉnh Yên Sơn đã giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của anh.

– Không gọi nhân vật bằng tên cụ thể mà bằng đặc điểm giới tính, nghề nghiệp

– Khắc họa nhân vật qua những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu sức gợi.

  1. Kết bài cảm nhận anh thanh niên

– Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên.

– Liên hệ thế hệ trẻ hiện nay.

 

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 Bình Phước

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 Bình Phước

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 Bình Phước
Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
“…Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
(Theo SGK Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục, 2005, trang 144)
Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. (1,0 điểm) Lời người bà dặn cháu đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao?
Câu 3. (1,0 điểm) Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn thơ và dẫn lại theo cách dẫn gián tiếp.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Hai câu thơ: “Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi – Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh” đã thể hiện truyền thống đoàn kết của dân tộc ta. Bằng bài văn ngắn (khoảng 200 từ), em hãy làm rõ truyền thống ấy.
Câu 2. (5,0 điểm) Từ văn bản Làng của nhà văn Kim Lân, em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ của mình về nhân vật ông Hai.

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ Bếp Lửa – Bằng Việt
Câu 2: Phương châm hội thoại đã bị vi phạm là phương châm về chất. Sự không tuân thủ ấy là để thực hiện mục đích khác: bà không muốn cháu thông báo cho cha mẹ biết những khó khăn ở nhà để bố mẹ cháu yên tâm công tác.
Câu 3.
Lời dẫn trực tiếp: ”
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
Dẫn lại: Bà dặn cháu là bố ở chiến khu, bố còn việc bố, mày có viết thư chớ kể này kể nọ, cứ bảo nhà vẫn được bình yên.
III. Phần làm văn
Câu 1:
Câu 2.
Dàn ý tham khảo
A- Mở bài
– Kim Lân thuộc lớp các nhà văn đã thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoá xứ Kinh Bắc. Ông gắn bó với thôn quê, từ lâu đã am hiểu người nông dân. Đi kháng chiến, ông tha thiết muốn thể hiện tinh thần kháng chiến của người nông dân
– Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn nghệ ở chiến khu Việt Bắc. Truyện nhanh chóng được khẳng định vì nó thể hiện thành công một tình cảm lớn lao của dân tộc, tình yêu nước, thông qua một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B- Thân bài
1. Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của toàn dân tộc, tình cảm quê hương đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.
2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở một con người, nhân vật ông Hai. Ở ông Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ông mới có.
a. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thông trong ông Hai.
– Ông hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê.
– Cái làng đó với người nông dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần.
b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm.
– Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng của quê hương, vê việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ quá cái không khí “đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá…”; rồi ông lo “cái chòi gác,… những đường hầm bí mật,…” đã xong chưa?
– Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bình luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi “Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước sớm”.
c. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc.
– Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi.
– Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó “cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi”. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “đổ đốn” ra thế. Nhưng cái tâm lí “không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân.
– Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Không khí nặng nề bao trùm cả nhà.
– Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vậy nhưng thực lòng đau như cắt.
– Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông chút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong những lúc thử thách căng thẳng này:
+ Đứa con ông bé tí mà cũng biết giơ tay thề: “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!” nữa là ông, bố của nó.
+ Ông mong “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”.
+ Qua đó, ta thấy rõ:
Tình yêu sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng đổ đốn theo giặc).
Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được biểu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó sâu nặng, bền vững và vô cùng thiêng liêng : có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
d. Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.
– Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao động bình thường.
– Việc ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.
3. Nhân vạt ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân.
– Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
– Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
C- Kết bài:
– Qua nhân vật ông Hai, người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao động bình thường.
– Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yếu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chống Pháp đã chú trọng làm nổi bật. Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những thành công đáng quý.