Bài soạn lớp 6: Lợn cưới áo mới

Bài soạn lớp 6: Lợn cưới áo mới

Câu 1: Em hiểu như thế nào về tính khoe của? …

Em hiểu như thế nào về tính khoe của? Anh đi tìm lợn khoe của trong tình huống như thế nào? Lẽ ra, anh phải hỏi người ta ra sao?

Trả lời:

Tính khoe của nghĩa là phô trương cho người ta thấy hay người ta nghe những gì mình có để chứng minh cho mọi người biết mình có của. Đây là một tính xấu không nên học theo.

Sự khoe của của anh tìm lợn:

Đáng lẽ người khoe của trước phải là anh áo mới, nhưng anh ta chưa kịp phản ứng khi có người đi qua thì đã bị anh lợn cưới giành mất.

Anh đi tìm lợn đáng lẽ chỉ cần hỏi người ta: “Anh có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”. Thế nhưng anh lại dùng từ “lợn cưới” là từ không thích hợp để chỉ con lợn bị sổng chuồng.

Soạn Văn 6 Treo Biển

Câu 2: Anh có áo mới thích khoe của đến mức nào? …

Anh có áo mới thích khoe của đến mức nào? Điệu bộ của anh ta khi trả lời có phù hợp không? Hãy phân tích yếu tố thừa trong câu trả lời của anh ta?

Trả lời:

Anh muốn khoe áo đứng hóng ở cửa, đợi được người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều mà vẫn chẳng ăn thua, đang đầy thất vọng thì có người chạy qua, thế là không bỏ lỡ dịp may – cũng chẳng cần biết người đó hỏi gì – liền vội khoe ngay: “Từ lúc tôi mặc chiếc áo mới này…”.

Điệu bộ anh ta trả lời chỉ vào cái áo mới, bắt người khác phải chú ý. Cách trả lời dềnh dàng để “khoe”.

“Chiếc áo mới” ở đây là một thông tin thừa. Thừa trong cả lời nói và thừa trong cả hành động -> Sự dư thừa ấy có chủ đích tìm cách khoe chiếc áo mới của mình mà anh đã chờ từ sáng đến chiều mới có người để khoe.

Câu 3: Đọc “Lợn cưới, áo mới” vì sao em lại cười?

Trả lời:

Cười vì hành động, ngôn ngữ của từng nhân vật thích khoe của. Của chẳng đáng là bao (chiếc áo, con lợn) mà vẫn thích khoe (đây cũng là đặc điểm của loại người này).

Hành động và ngôn ngữ khoe của các nhân vật đều lộ liều, cố ý, lố bịch, đây có thể coi là cuộc đụng đầu thú vị giữa hai cao thủ “khoe khoang” trong một hoàn cảnh đặc biệt

Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của chuyện “Lợn cưới, áo mới”

Trả lời:

Ý nghĩa của truyện là:

Bài soạn lớp 6: Treo biển

Bài soạn lớp 6: Treo biển

Câu 1: Nội dung tấm biển đề treo ở cửa hàng …

Nội dung tấm biển đề treo ở cửa hàng (“Ớ đây có bán cá tươi”) có mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố?

Trả lời:

Nội dung tấm biển đề “Ở đây có bán cá tươi” treo ở cửa hàng có 4 yếu tố:

  • Yếu tố 1: Ở đây => nhằm thông báo địa điểm bán hàng
  • Yếu tố 2: có bán =>nhằm thông báo hoạt động của cửa hàng
  • Yếu tố 3: cá => nhằm thông báo về sản phẩm được bán
  • Yếu tố 4: tươi => nhằm thông báo chất lượng sản phẩm
  • Câu 2: Có mấy người “góp ý” về cái biển đề ở cửa hàng bán cá?

    Trả lời:

    Đọc xong câu chuyện ta thấy, khi treo tấm biển lên đã có 4 người góp ý. Cụ thể là:

    • Người thứ nhất góp ý về chữ “tươi” vì cho rằng nhà nay xưa nay quen bán cá ươn nên hôm nay mới treo biển bán cá tươi => bỏ chữ “tươi”.
    • Người thứ hai góp ý về chữ “ở đây” vì cho rằng chả nhẽ ra hàng hoa mua cá hay sao mà đề “ở đây” => bỏ chữ “ở đây”.
    • Người thứ ba góp ý về chữ “có bán” vì cho rằng  chẳng bán thì bày ra khoe hay sao => bỏ chữ “ có bán”.
    • Người thứ tư góp ý về chữ  “cá”  vì cho rằng chưa đi đến đầu ngõ đã nghe mùi tanh, đến gần nhà thấy đầy cá ai chẳng biết bán cá => cất biển

    =>Như vậy, từ một tấm biến đầy đủ thông tin, dần dần do nghe sự góp ý của người đi qua, tấm biển thành một thông báo không hợp lí và sau đó dẫn đến việc “Cất biển”.

  • Soạn Văn 6 Luyện Tập Xây Dựng Bài Tự Sự

  •  

    Câu 3: Đọc truyện này, những chi tiết nào làm em cười? …

    Đọc truyện này, những chi tiết nào làm em cười? Khi nào cái đáng cười được bộc lộ rõ nhất? Vì sao?

    Trả lời:

    Chi tiết làm ta cười: mỗi lần có người góp ý và chủ nhà hàng không cần suy nghĩ, “nghe nói, bỏ ngay” . Ta cười vì sự không suy xét của chủ nhà hàng; vì nhà hàng không hiểu những điều viết trên biển quảng cáo có ý nghĩa gì và treo biển quảng cáo để làm gì. Còn người góp ý cũng không hiểu hết ý nghĩa của từng yếu tố, thông tin của một biển quảng cáo đã đầy đủ. Đó là những hành động trái với tự nhiên-> khiến ta bật cười.

    Cái cười bộc lộ rõ nhất ở chi tiết kết thúc truyện bất ngờ, Sau khi bị bắt bẻ, trên biển chỉ còn trơ trọi một chữ Cá, tưởng rằng chẳng còn gì để góp ý nữa, thì vẫn có cái để góp ý. Và nhà hàng không ngần ngại cất nốt cái biển. Lúc này tiếng cười bật ra vang to nhất. Vì từng ý kiến góp ý đều có lí nhưng cứ theo đó mà làm thì kết quả cuối cùng lại thành ra vô lí. Ta cười to vì nhà hàng hoàn toàn mất hết chủ kiến, không còn là mình nữa. Anh ta cứ răm rắp làm theo lời người khác.

    Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của truyện

    Trả lời:

    Ý nghĩa của truyện:

    • Tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ
    • Phê phán những người hành động thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác.
    • Tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác.
    • [Luyện tập] Nếu nhà hàng bán cá trong truyện nhờ em làm lại cái biển, …

      Nếu nhà hàng bán cá trong truyện nhờ em làm lại cái biển, em sẽ tiếp thu và phản bác những ý kiến của bốn người như thế nào, hoặc sẽ làm lại cái biển ra sao?

      Trả lời:

      • Tấm biển được treo lên là “Ở đây có bán cá tươi”
      • Nếu nhà hàng nhờ em làm lại biển, em sẽ tiếp thu ý kiến của người góp ý thứ nhất, bỏ đi chữ “ở đây”. Thay vào đó sẽ thêm chủ ngữ cho câu văn được đầy đủ  chủ – vị: “Cửa hàng bán cá tươi”
      • Việc nghe ý kiến góp ý, nhận xét của người khác là rất quan trọng nhưng chúng ta cần có chính kiến của riêng mình.
      • Soạn Văn 6 Cụm Danh Từ

Bài soạn lớp 6: Luyện tập xây dựng bài tự sự

Bài soạn lớp 6: Luyện tập xây dựng bài tự sự – kể chuyện đời thường

2. Cách thực hiện một đề tự sự

Đề bài: Hãy kể về người mẹ thân yêu của em

  • Bước 1: Tìm hiểu đề
    • Thể loại: tự sự
    • Nội dung: Kể về mẹ
    • Ngôi kể: Ngôi thứ ba
  • Bước 2: Tìm ý
    • Nhân vật: Mẹ em
    • Sự việc:
      • Hình dáng, tính tình, sở thích
      • Công việc ở nhà, ở cơ quan của mẹ
      • Mẹ quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ em
  • Bước 3: Lập dàn ý
    • Mở bài: giới thiệu chung về mẹ
    • Thân bài:
      • Hình dạng, tính tình, sở thích của mẹ
      • Công việc ở nhà có bề bộn nhưng mẹ vẫn luôn vui vẻ
      • ở cơ quan mẹ luôn là người hoàn thành nhiệm vụ được giao
      • mẹ chăm sóc em khi em bị bệnh
      • mẹ dạy em học những bài học hay
      • em học được nhiều điều từ mẹ
    • Kết bài:
      • Em hiểu được đức hi sinh của mẹ
      • Mong muốn gì ở mẹ
      • Tự hứa với mẹ.
      • Soạn Văn 6 Cụm Danh Từ

      • [Luyện tập] Đề bài: Hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ đối với em

        Trả lời:

        Lập dàn bài:

        • Mở bài : Giới thiệu về kỷ niệm.
        • Thân bài : Kể về kỷ niệm (nhân vật, diễn biến).
          • Kể về không khí ngày 20-11; Lý do được phân công tặng hoa, tâm trạng …..
          • Tình huống bất ngờ khiến bản thân băn khoăn, cách xử lý tế nhị và thông minh của cô giáo.
          • Thái độ của thầy giáo, tâm trạng của bản thân.
        • Kết bài : Tình cảm và ấn tuợng về kỷ niệm.

        Bài văn mẫu:

        Sắp đến ngày 20-11, tôi lại nhớ đến một kỷ niệm nho nhỏ nhưng thật ý nghĩa! Câu chuyện chắc sẽ còn theo tôi trong suốt những năm tháng tiếp theo của đời học sinh.

        Hôm ấy là sáng ngày 20-11, trường tôi tổ chức kỷ niệm ngày nhà giáo thật là long trọng. Trước trường tôi trang trí cờ hoa rực rỡ. Ở trong lớp tôi, vốn là một cô bé nhanh nhẹn và có phần xinh xắn. Tôi được các bạn cử làm đại diện đi tặng hoa cho cô giáo chủ nhiệm. Tôi thật vui và tự hào về điều đó. Trên tay tôi là bó hoa tươi thắm mà các bạn lớp tôi đã chuẩn bị. Các loại hoa được sắp xếp thật hài hòa, khéo léo đúng như ý thích của cô mà chúng tôi biết. Tôi hăm hở và cả một chút hồi hộp nữa, tôi đi nhanh về phía văn phòng nhà trường với suy nghĩ sẽ tặng cô bó hoa và những lời chúc tốt đẹp nhất.

        Đến nơi, tôi chợt sững lại một chút khi nhận ra cô giáo chủ nhiệm của chúng tôi- trong bộ quần áo dài màu hồng thật đẹp và trẻ trung- đang nói chuyện với một thầy giáo lớn tuổi. Thầy cũng đã từng dạy chúng tôi hồi năm ngoái. Tôi bỗng thấy thật băn khoăn vì trên tay chỉ có một bó hoa. Tôi tự hỏi: Làm thế nào bây giờ nhỉ? Hay cứ đứng đợi ? Nhưng biết đợi đến lúc nào đây? Đang trong lúc rối bời ấy, tôi thấy cô đứng sang một bên có ý bảo tôi lại đây. Khi tôi bước đến một tay cô đặt lên vai tôi, tay kia cô cùng tôi cầm bó hoa dâng lên tặng thầy. Cô nói:

        – Nhân dịp 20-11, cô trò chúng em chúc thầy sức khỏe và hạnh phúc

        Thầy giáo ôm bó hoa trên tay và lúc đó tôi bắt gặp ánh mắt của thầy thật vui và hạnh phúc, nhưng có lẽ người vui hơn cả là tôi, vì tôi thật ngạc nhiên trước sự ứng xử thật tế nhị và thông minh của cô. Trong tình huống như vậy thì cách giải quyết thông minh ấy đã đem đến cho thầy trò chúng tôi một tình cảm đẹp mà không phải ai cũng làm được.

        Tôi rất vui mừng và xúc động trước việc làm đầy ý nghĩa của cô. Cô đã giúp tôi dạy tôi những điều thật lớn lao đằng sau mỗi cử chỉ tưởng chừng nhỏ bé. Tôi thấy mình lớn lên nhiều sau ngày hôm đó.

      • Soạn Văn 6 Chân Tay Tai Mắt Miệng

Bài soạn lớp 6: Cụm danh từ

Bài soạn lớp 6: Cụm danh từ

I. Cụm danh từ là gì?

Ví dụ: Các từ ngữ in đậm trong câu bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?

Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển

(Ông lão đánh cá và con cá vàng)

Trả lời:

  • Từ “xưa” bổ sung ý nghĩa cho từ “ngày”.
  • Từ “hai” và “ông lão đánh cá” bổ sung ý nghĩa cho từ “vợ chồng”.
  • Từ “một” và “nát trên bờ biển” bổ sung ý nghĩa cho từ “túp lều”.

Ví dụ 2: So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nhận xét về nghĩa của cụm danh từ so với nghĩa của một danh từ:

  • Túp lều/một túp lều
  • Một túp lều/Một túp lều nát
  • Một túp lều nát/Một túp lều nát trên bờ biển

Trả lời:

  • Túp lều là danh từ
  • Một túp lều là cụm danh từ nói rõ về số lượng
  • Một túp lều nát là cụm danh từ nói rõ về số lượng + tính chất
  • Một túp lều nát trên bờ biển là cụm danh từ nói rõ bề số lượng + tính chất + vị trí.

=>Số lượng phụ ngữ càng tăng thì cụm danh từ có ý nghĩa càng đầy đủ, cấu tạo càng phức tạp.

Ghi nhớ:

  • Cụm danh từ là loại tổ hợp do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
  • Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ.
  • Soạn Văn 6 Chân Tay Tai Mắt Miệng

  • II. Cấu tạo của cụm danh từ

    Tìm các cụm danh từ trong câu sau:

    Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội.

    (Em bé thông minh)

    Trả lời:

    • Các cụm danh từ là:
      • Làng ấy
      • Ba thúng gạo nếp
      • Ba con trâu đực
      • Chín con
      • Năm sau
      • Cả làng.

    Ví dụ 2: Điền các cụm danh từ tìm được vào mô hình cụm danh từ.

    Trả lời:

    Phần trướcPhân trung tâmPhần sau
    T2T1T1T2S1S2
      làng  ấy
     BaThúngGạoNếp 
     BaContrâuĐực 
     BaContrâu ấy
     ChínCon   
      Năm Sau 
    Cả  Làng  

    Ghi nhớ:

    • Mô hình cụm danh từ:
    Phần trướcPhân trung tâmPhần sau
    T2T1T1T2S1S2
    Tất cảnhữngemhọc sinhchăm ngoanấy
    • Trong cụm danh từ: Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian.
    • [Luyện tập] Câu 1: Tìm các cụm danh từ trong những câu sau:

      a. Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

      (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

      b. […] Gia tài chỉ có một lưỡi búa cha để lại.

      (Thạch Sanh)

      c. Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi có nhiều phép lạ.

      (Thạch Sanh)

      Trả lời:

      • Các cụm danh từ là:

      a. Một người chồng thật xứng đáng

      b. Một lưỡi búa của cha để lại

      c. Một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.

    • [Luyện tập] Câu 2: Chép các cụm danh từ nói trên (câu 1) vào mô hình cụm danh từ

      Trả lời:

      Phần trướcPhân trung tâmPhần sau
      T2T1T1T2S1S2
       Mộtngườichồngthật xứng đáng 
       Mộtlưỡibúacủa cha để lại 
       Mộtconyêu tinhở trên núi, có nhiều phép lạ 
    • [Luyện tập] Câu 3: Tìm phụ ngữ thích hợp, điền vào chỗ trống trong các phần trích sau:

      Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt …. xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác.

      Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt … lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt …mắc vào lưới.

      (Sự tích Hồ Gươm)

      Trả lời:

      Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác.

      Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.

      (Sự tích Hồ Gươm)

Soạn Văn 6 Luyện Nói Kể Chuyện (TIẾP)

Bài soạn lớp 6: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

Bài soạn lớp 6: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Nhân vật trong truyện: Cô mắt, cậu chân, cậu tay, bác tai, lão miệng.
  • Bố cục: 3 phần
    • Phần 1: Từ đầu đến “kéo nhau về” => Chân, Tay, Tai, Mắt, so bì, tị nạnh với lão Miệng.
    • Phần 2: Tiếp đó đến “Họp nhau lại để bàn” => Hậu quả của quyết định.
    • Phần 3: Còn lại =>Cách sửa chữa hậu quả
  • Tóm tắt truyện:

Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng sống với nhau vui vẻ hoà thuận. Rồi một ngày cô Mắt phát hiện ra cả nhóm phải làm việc vất vả còn lão Miệng chỉ “ ăn không ngồi rồi” nên đã cùng với cậu Chân, cậu Tay, bác Tai không làm lụng, không chung sống với lão Miệng. Đến ngày thứ bảy cả nhóm mệt mỏi rã rời không chịu nổi. Bác Tai nhận ra sai lầm trước, bảo cả bọn đến chăm sóc lão Miệng. Tất cả thấy mình khoan khoái. Từ đó họ sống thân mật như xưa, không ai tị ai.

Câu 1: Vì sao cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, so bì với lão Miệng?

Trả lời:

Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai so bì với lão Miệng vì họ cảm thấy mình làm việc nặng nhọc quanh :

  • Cô Mắt phải luôn nhìn.
  • Cậu Tay, cậu Chân phải luôn hoạt động.
  • Bác Tai phải luôn lắng nghe.
  • Lão Miệng không làm gì cả chỉ ngồi ăn không

Thế là, họ quyết định không làm gì để xem lão Miệng có sống được không. Tất cả đã hăm hở đi đến nhà lão Miệng để trút những nỗi bất bình lên đầu lão.

=>Họ chỉ nhìn thấy vẻ bề ngoài mà chưa nhìn ra sự thống nhất chặt chẽ bên trong.

Soạn Văn 6 Luyện Nói Kể Chuyện (TIẾP)

Câu 2: Truyện mượn các bộ phận cơ thể người để nói chuyện …

Truyện mượn các bộ phận cơ thể người để nói chuyện con người. Có thể ví dụ cơ thể người như một tổ chức, một cộng đồng… mà Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là những cá nhân trong tổ chức, cộng đồng đó. Từ mối quan hệ này, truyện nhằm khuyên nhủ răn dạy con người điều gì?

Trả lời:

Truyện mượn các bộ phận cơ thể người để nói chuyện con người. Có thể ví dụ cơ thể người như một tổ chức, một cộng đồng… mà Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là những cá nhân trong tổ chức, cộng đồng đó. Từ đó nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người:

  • Mỗi thành viên không thể sống tách rời tập thể mà phải nương tựa vào nhau để cùng tồn tại. Mỗi hành động, cách ứng xử của cá nhân không chỉ đơn giản tác động đến chính cá nhân ấy mà còn ảnh hưởng đến cả cộng đồng, tập thể.
  • Biết hợp tác và tôn trọng công sức của nhau.
  • Khi tìm hiểu về một sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.

[Luyện tập] Câu 1: Nhắc lại định nghĩa “Truyện ngụ ngôn” và tên gọi những truyện ngụ ngôn đã học

Trả lời:

  • Truyện ngụ ngôn là truyện kể dân gian bằng văn xuôi hay bằng thơ, mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ… làm ẩn dụ, hoặc chính chuyện con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện đời, chuyện người, nhằm nêu lên bài học luân lí.
  • Tên những truyện ngụ ngôn đã học là:

Bài soạn lớp 6: Luyện nói kể chuyện (tiếp)

Bài soạn lớp 6: Luyện nói kể chuyện (tiếp)

Đề 1: Kể một chuyến về quê

Lập dàn ý:

  • Mở bài: Lý do về thăm quê, về quê với ai
  • Thân bài:
    • Tâm trạng khi được về quê
    • Quang cảnh chung của quê hương khi trở về
    • Dưới mái nhà người thân
    • Gặp họ hàng ruột thịt, gặp bạn bè cùng lứa

( Kể tỉ mỉ một sự việc mà em ấn tượng nhất)

  • Kết bài: Chia tay, cảm xúc về quê hương

Đề 2: Kể một cuộc thăm hỏi gia đình liệt sĩ neo đơn

Lập dàn ý:

  • Mở bài: giới thiệu chung (thời gian, thành phần tham dự, đối tượng được thăm).
  • Thân bài: Kể lại diễn biến cuộc đi thăm
    • Mục đích cuộc đi thăm
    • Các sự việc cụ thể trong buổi thăm (hỏi thăm sức khỏe, tặng quà, giúp đỡ một số việc….)
    • Thái độ tình cảm của người đến thăm và người được thăm
  • Kết bài:
    • Nêu cảm nghĩ của em
    • Hiểu rõ đạo lí của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”.
    • Soạn Văn 6 Danh Từ Tiếp Theo

    • Đề 3: Kể một cuộc đi thăm di tích lịch sử

      Lập dàn ý:

      • Mở bài: Lí do của cuộc đi thăm di tích lịch sử ( do ai tổ chức, đi vào thời gian nào, tên của di tích).
      • Thân bài: Diễn tiến cuộc đi thăm di tích:
        • Tả khung cảnh của di tích: khung cảnh bao quát, cụ thể.
        • Kể lại điểm chi tiết thú vị nhất trong chuyến đi khiến em ấn tượng.
      • Kết bài: Cảm nghĩ, tình cảm của em sau chuyến đi
      • Đề 4: Kể về một chuyến ra thành phố

        Lập dàn ý:

        • Mở bài: Lý do ra thành phố? Đi với ai ?
        • Thân bài:
        • Trước khi lên đường:
          • Tâm trạng
          • Việc chuẩn bị
        • Lên đường:
          • Không khí trên xe
          • Quang cảnh hai bên đường
        • Đến nơi:
          • Quang cảnh chung
          • Diễn biến cuộc tham quan ( quan sát thực tế,chụp hình lưu niệm, mua sắm.)
          • Tâm trạng
        • Kết bài: Cảm nghĩ sau chuyến đi.
        • Soạn Văn 6 Đeo Nhạc Cho Mèo

Bài soạn lớp 6: Danh từ (tiếp theo)

Bài soạn lớp 6: Danh từ (tiếp theo)

Ví dụ 2: Nhắc lại các quy tắc viết hoa đã học, cho ví dụ minh họa. Cụ thể:

  • Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam;
  • Quy tắc viết hoa tên người tên địa lý nước ngoài ;
  • Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương ;

Trả lời:

  • Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam: Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng: VD Phan Thị Phương Linh, Nguyễn Kim Dung, Hà Nội, Hải Dương,…..
  • Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài: Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó nếu bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng có gạch nối: VD: Ăng – lê, Héc – quyn,……
  • Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương… Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ: VD ; Trường Trung học cơ sở, Hội Cựu chiến binh,..

Ghi nhớ:

Soạn Văn 6 Đeo Nhạc Cho Mèo

  • Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng. Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật. Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương…
  • Khi viết danh từ riêng, ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Cụ thể:
    • Đối với tên người, tên địa lí Việt Nam, tên địa lí nước ngoài phiên âm qua Hán Việt: Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng.
    • Đối với tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp, không qua âm Hán Việt: Viết hoa chữ cái dầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó; nếu bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
    • Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, giải thưởng lớn, danh hiệu, huân chương… thường là một cụm từ. Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa.
    • [Luyện tập] Câu 1: Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong câu sau:

      Ngày xưa, / ở / miền / đất / Lạc Việt / cứ / như / bây giờ / là / Bắc Bộ / nước / ta / có 1 một / vị / thần / thuộc / nòi / rồng / con trai / thần / Long Nữ, / tên / là / Lạc Long Quân.

      Trả lời:

      • Danh từ chung: Ngày xưa, miền, đất, nước, tên, thần, nòi rồng, con trai.
      • Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.
      • [Luyện tập] Câu 2: Các từ in đậm dưới đây có phải là danh từ riêng không? Vì sao?

        a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cá bừng tỉnh giấc.

        (Võ Quảng)

        b. Nàng Út bẽn lẽn dâng lên vua mâm bảnh nhỏ.

        (Nàng Út làm bánh ót)

        c. […] Khi ngựa thét ra lứa, lứa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng đó về sau gọi là làng Cháy.

        (Thánh Gióng)

        Trả lời:

        • Các danh từ: Chim, Mây, Nước, Hoa, Út và Cháy đều là những danh từ riêng.
        • Vì: Chúng được dùng để gọi tên của từng sự vật cá biệt, duy nhất mà không phải gọi chung một loại sự vậ
        • [Luyện tập] Câu 3: Có bạn chép đoạn thơ sau của nhà thơ Tố Hữu, …

          Có bạn chép đoạn thơ sau của nhà thơ Tố Hữu, mà quên viết hoa một số danh từ riêng. Em hãy viết lại các danh từ riêng ấy cho đúng.

          Trả lời:

          Sửa lại đoạn thơ như sau:

          Ai đi Nam Bộ

          Tiền Giang, Hậu Giang

          Ai vô thành phố

          Hồ Chí Minh

          rực rỡ tên vàng.

          Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp

          Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc Pháp

          Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

          Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hoà

          Ai vô Phan Rang, Phan Thiết

          Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc

          Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

          Ai về với quê hương ta tha thiết

          Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng

          Ai vô đó nói với đồng bào, đồng chí

          Nói với nửa – Việt Nam yêu quý

          Rằng: nước ta là của chúng ta

          Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà!

          Soạn Văn 6 Thầy Bói Xem Voi

bài soạn lớp 6: Đeo nhạc cho mèo

bài soạn lớp 6: Đeo nhạc cho mèo

Câu 1: Hãy tóm tắt truyện dựa trên mấy ý sau:

  • Lý do cuộc họp làng chuột
  • Cảnh họp làng chuột lúc đầu và sáng kiến “đeo nhạc cho mèo”
  • Cảnh họp làng chuột lúc cử người “đeo nhạc cho mèo”.
  • Kết quả việc cử người và thực hiện sáng kiến

Trả lời:

Bởi mèo cứ ăn thịt chuột mãi nên chuột phải tìm cách bảo vệ giống nòi.Cả làng chuột họp nhau lại. Ông Cống có sáng kiến đeo nhạc vào cổ mèo để mèo đi đâu cũng phát ra tiếng kêu, chuột nghe thấy biết đường mà chạy. Cả làng chuột đều cho cách đó rất hay nhưng khi cử người làm thì ai cũng chối đây đẩy. Rốt cuộc anh chuột Chù không biết chối vào đâu được đành phải nhận lời. Khi thấy chuột Chù rón rén đến, mèo nhe nanh, giơ vuốt khiến Chù vội vứt nhạc chạy về báo làng. Không ai dám bàn đến cái nhạc nữa. Bởi thế nên đến tận bây giờ, mèo vẫn cứ ăn thịt chuột.

Câu 2: Cảnh họp làng chuột lúc đầu và lúc cử người “đeo nhạc cho mèo” …

Cảnh họp làng chuột lúc đầu và lúc cử người “đeo nhạc cho mèo” rất đối lập nhau. Hãy chỉ ra và nêu ý nghĩa của những chi tiết đối lập ấy?

Trả lời:

Sự đối lập cảnh họp làng chuột lúc đầu và lúc cử người “đeo nhạc cho mèo” .

  • Cảnh họp làng chuột lúc đầu:
    • Đông đủ và khí thế, không thiếu một ai
    • Tất cả đều phấn chấn “dẩu mõm, quật đuôi”
    • Thống nhất “đồng thanh ưng thuận”, lao xao ưng thuận
  • Cảnh cử người đeo nhạc cho mèo:
    • Không khí căng thẳng, chùng hẳn xuống
    • Tất cả đùn đẩy lẫn nhau, viện cớ thoái thác

=> Sự mâu thuẫn giữa dự định và hành động chứng tỏ sự hèn nhát của làng chuột cũng như tính chất viển vông của những sáng kiến.

Soạn Văn 6 Thầy Bói Xem Voi

Câu 3: Em có nhận xét gì về việc tả các loại chuột trong truyện? …

Em có nhận xét gì về việc tả các loại chuột trong truyện? Phải chăng mỗi loại chuột ám chỉ  một loại người nào đó trong xã hội cũ?

Trả lời:

Việc tả các loài chuột trong truyện rất sinh động, thực tế:

  • Ông Cốm béo tốt, vai kẻ cả nên “lên giọng”
  • Chuột Nhắt láu lỉnh, nhanh nhẩu, trở mặt cãi lí
  • Anh Chù thật thà, không biết cãi lí, bị đẩy làm việc nguy hiểm

Các loại chuột tương ứng với với các loại người trong làng: Những kẻ có vai vế, có chút chữ nghĩa (ông Cống), kẻ có chức sắc “dở ông, dở thằng” (chuột Nhắt), người thấp cổ bé họng (chuột Chù).

Câu 4: Trong cuộc họp của làng chuột, ai có quyền xướng việc và sai khiến? …

Trong cuộc họp của làng chuột, ai có quyền xướng việc và sai khiến? Ai phải nghe theo và nhận những việc khó khăn, nguy hiểm?

Trả lời:

Trong cuộc họp của làng chuột, thì:

  • Chuột Cống, Chuột Nhắt là những kẻ “ chiếu trên” có quyền chi phối làng chuột nên cử chỉ phán truyền có quyền từ chối việc làng.
  • Chuột Chù là đầy tớ, cùng đinh nhất làng nên bắt buộc phải làm những công việc nguy hiểm.

=> Truyện phê phán những kẻ có chức sắc và cảnh “việc làng” ở nông thôn ngày xưa. Ý tưởng của kẻ có chức sắc vừa viển vông, hão huyền, gặp việc khó mới thấy được sự hèn nhát của những kẻ đứng đầu làng, kẻ nào cũng tham sống sợ chết.

Câu 5: Truyện Đeo nhạc cho mèo đưa ra bài học gì?

Trả lời:

  • Sáng kiến phải có tính thực tiễn và khả thi, nếu không mọi thứ chỉ là nói suông, hão huyền
  • Một kế hoạch tốt phải có điều kiện thực hiện, trong đó người thực hiện rất quan trọng
  • Một hội đồng chỉ có một cá nhân thao túng thì mọi đường hướng đều dễ dẫn tới sai lầm, điên rồ.
  • [Luyện tập] Phân tích, đánh giá tính cách chuột Cống?

    Trả lời:

    Trong làng chuột, chuột Cống được xếp vào bậc trưởng thượng, ngồi ngất ngưởng chiếu trên. Vì thế mà chương trình nghị sự bàn chuyện đeo nhạc cho mèo do ông Cống khởi xướng và trình bày. Họ hàng nhà chuột cứ nghĩ đó là một cao kiến có thể cứu cả dòng tộc khỏi cái nỗi sợ hãi tồn tại bấy lâu nay. Nhưng thật không ngờ, đến ngày phân công người đi đeo nhạc cho mèo, ông Cống mới lộ rõ bộ mặt nhút nhát của mình. Cống tự cho mình là bậc trưởng thượng trong làng nên cái việc nhỏ nhoi kia chẳng xứng chút nào với cái danh hiệu cao quý mà ta đây hiện có (một cách trốn tránh trách nhiệm rất gian ngoan của những kẻ có quyền thế). Thế là cuối cùng, trách nhiệm nặng nề lại đặt lên đôi vai của những kẻ cùng đinh.

    Từ những phân tích trên đây, có thể thấy chuột Cống là kẻ thích huyênh hoang nhưng lại là một tên nhút nhát. Chuột Cống đại diện cho những kẻ chức sắc trong làng xã ngày xưa (gian ngoan và xảo trá).

Soạn Văn 6 Ếch Ngồi Đáy Giếng

Bài soạn lớp 6: Thầy bói xem voi

  • Bài soạn lớp 6: Thầy bói xem voi

    Câu 1: Hãy nêu cách các thầy bói xem voi và phán về voi…

    Hãy nêu cách các thầy bói xem voi và phán về voi. Thái độ của các thầy bói khi phán như thế nào?

    Trả lời:

    Năm thầy bói đều bị mù, chưa biết gì về hình thù con voi, nhân lúc ế hàng ngồi chuyện gẫu, có voi đi qua nên xem voi.

    • Cách xem voi: Xem bằng tay, mỗi người sờ một bộ phận của con voi.
      • Thầy thì sờ vòi
      • Thầy thì sờ ngà
      • Thầy thì sờ tai
      • Thầy thì sờ chân
      • Thầy thì sờ đuôi
    • Cách phán về voi:
      • Thầy sờ vòi ->Con voi sun sun như con đỉa
      • Thầy sờ ngà -> Con voi chần chẫn như cái đòn càn
      • Thầy sờ tai ->Con voi bè bè như cái quạt thóc
      • Thầy sờ chân ->Con voi sừng sừng như cái cột đình
      • Thầy sờ đuôi ->Con voi tun tủn như cái chủi xể cùn
    • Thái độ của các thầy khi phán voi:
      • Ai cũng quả quyết ý kiến của mình là đúng, không chấp nhận ý kiến của người khác.
      • Tranh cãi quyết liệt, cuối cùng dẫn đến xô xát đánh nhau chảy tóe máu đầu.
      • Câu 2: Năm thầy bói đều đã sờ được voi thật và mỗi thầy cũng đã nói được …

        Năm thầy bói đều đã sờ được voi thật và mỗi thầy cũng đã nói được một bộ phận của voi, nhưng không thầy nào nói đúng về con vật này. Sai lầm của họ là ở chỗ nào?

        Trả lời:

        Qua câu chuyện ta thấy, năm thầy bói đều đã sờ được voi thật và mỗi thầy cũng đã nói được một bộ phận của voi, nhưng không thầy nào nói đúng về con vật này vì họ chỉ mới sờ vào một bộ phận của con voi mà đã  phán đó là con voi.

        Trong khi đó, hình dáng con voi thực sự là tổng hợp những nhận xét của cả năm thầy.

        Nếu các thầy chịu khó lắng nghe ý kiến của nhau, hỏi quản tượng, kết hợp với việc miêu tả, nhận thức của mỗi người, các thầy sẽ biết con voi là như thế nào.

        Họ đã chủ quan trong việc nhận thức sự vật hiện tượng, tự cho là mình đúng, như vậy họ không chỉ mù mắt mà còn mù về phương pháp đánh giá, mù về sự nhận thức.

      • Soạn Văn 6 Ếch Ngồi Đáy Giếng

      • Câu 3: Truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi cho ta bài học gì?

        Trả lời:

        • Truyện giúp cho chúng ta bài học về cách nhìn nhận, đánh giá trong cuộc sống: Phải nhìn nhận sự việc ở phương diện tổng thể, chứ không nên lấy cái bộ phận, đơn lẻ thay cho toàn thể.
        • Phải biết lắng nghe ý kiến của người khác, vừa nghe vừa kết hợp với phân tích, đánh giá, tổng hợp của riêng mình để có được một cái nhìn chính xác, toàn diện và đầy đủ nhất.
        • Muốn đánh giá một sự việc hiện tượng được chính xác cần phải có sự kết hợp nhiều yếu tố tai nghe, mắt thấy và suy nghĩ kĩ càng, không nên đánh giá vội vàng, phiến diện.
      • [Luyện tập] Câu 1: Kể một số ví dụ của em hoặc các bạn về những trường hợp …

        Kể một số ví dụ của em hoặc các bạn về những trường hợp mà em hoặc các bạn đã nhận định, đánh giá sự vật hay con người một cách sai lầm theo kiểu “thầy bói xem voi” và hậu quả của những đánh giá sai lầm này.

        Trả lời:

        • Ví dụ 1: Khi em nghe được chuyện bạn An đã lấy cắp tiền của bạn Minh trong lớp, em đã vội vàng tin ngay dù không được chứng kiến điều đó. Chính vì vậy, em đã nghĩ bạn An là người không trung thực và không chơi với bạn từ đó. Các bạn trong lớp thường xuyên bàn tán và xa lánh An khiến bạn buồn khi bị cô lập. Đến vài ngày sau, khi Minh tìm được số tiền đó và An đã được minh oan.
        • Ví dụ 2: Giờ ra chơi, em vừa định mở của phòng học thì bạn Nam ở lớp bên cạnh mở mạnh cụng vào người em. Mặc dù, Nam xin lỗi nhưng em vẫn rất giận. Em gây rối với bạn ấy. Em đã cho rằng Nam là kẻ ưa gây gổ với bạn bè. Mãi cuối năm học, Nam là học sinh xuất sắc lại là người gương mẫu về tư cách tác phong trong quan hệ với bè bạn và thầy cô. Em đã thấy mình hiểu sai
        • Ví dụ 3: Trong giờ trả bài kiểm tra, Lan có điểm kiểm tra môn toán được 9 điểm. Trong các tiết học bình thường, Lan học kém hơn và chậm hiểu bài hơn các bạn. Vì vậy, các bạn ngồi bên cạnh xì xào rằng Lan đã chép bài của người khác hoặc Lan xem tài liệu may mắn nên mới đạt điểm cao. Khi nghe được điều đó, Lan đứng dậy và bạn giải thích rằng: Vì em biết em chưa học tốt môn Toán nên em đã cố gắng nỗ lực ôn tập tốt, dành nhiều thời gian để luyện tập các dạng bài toán. Do đó, bài  kiểm tra vừa rồi em đã làm được đề bài cô ra. Sau đó bạn mong cô cho thêm một bài tập bất kì để bạn được chứng minh khả năng thực sự của mình. Bạn đã lên bảng và giải bài toán đó với đáp án đúng.
        • Soạn Văn 6 Thứ Tự Kể Trong Văn Tự Sự

Bài soạn lớp 6: Ếch ngồi đáy giếng

Bài soạn lớp 6: Ếch ngồi đáy giếng

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Thể loại: Truyện ngụ ngôn
    • Ngụ ngôn: nguyên nghĩa là lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người đọc, người nghe tự suy ra mà hiểu.
    • Hình thức: Có cốt truyện bằng văn xuôi hoặc văn vần.
    • Đối tượng: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.
    • Mục đích: Khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
  • Phương thức biểu đạt: Tự sự
  • Ngôi kể: Ngôi thứ ba
  • Thứ tự kể: Trình tự thời gian – kể xuôi
  • Nhân vật: Con Ếch
  • Bố cục: 2 phần
    • Phần 1: Từ đầu đến “oai như một vị chúa tể” =>Ếch khi ở trong giếng
    • Phần 2: Còn lại =>Ếch khi ra ngoài giếng.
    • Câu 1: Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung …

      Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể?

      Trả lời:

      Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

      • Xem bầu trời bằng cái vung vì: Nó sống lâu ngày trong giếng, nhìn lên chỉ thấy một không gian bầu trời nhỏ và tròn bằng khuôn giếng.
      • Xem nó oai như vị chúa tể vì: Xung quanh nó chỉ toàn là cua, ốc, nhái. Khi nó cất tiếng kêu ồm ộp của nó khiến các con vật xung quanh hoảng sợ.
      • Câu 2: Do đâu ếch bị con trâu đi qua giẫm bẹp?

        Trả lời:

        Ếch bị con trâu đi qua giẫm bẹp vì:

        • Chủ quan, vẫn giữ tính khí, thói hung hăng cũ, Ếch vẫn có tư tưởng cũ rằng nó là chúa tể, bầu trời chỉ bé bằng vung
        • Không có kiến thức về thế giới rộng lớn bên ngoài.

        ->Ếch chết vì sự thiếu hiểu biết, quan sát và học hỏi.

      • Soạn Văn 6 Thứ Tự Kể Trong Văn Tự Sự

      • Câu 3: Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài học?

        Trả lời:

        • Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nhằm nêu lên bài học:
          • Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang
          • Khuyên nhủ con người phải mở rộng tầm hiểu biết trong mọi hoàn cảnh
          • Không được chủ quan, kiêu ngạo.
        • Ý nghĩa bài học cho ta biết:
          • Thế giới là vô cùng rộng lớn và phong phú, phải luôn luôn mở rộng tầm hiểu biết của mình. Một môi trường nhỏ bé, hạn hẹp, không có sự giao lưu sẽ làm hạn chế tầm hiểu biết thế giới xung quanh.
          • Không nên chủ quan, kiêu ngạo,  nếu không phải trả một giá rất đắt. Những gì chúng ta biết chỉ nhỏ bé như một hạt cát giữa sa mạc, như một giọt nước trong đại dương mênh mông nên cần khiêm tốn học hỏi.
          • Khi thay đổi môi trường sống hoặc lĩnh vực nghề nghiệp quen thuộc phải thận trọng, tìm hiểu để thích nghi. Tránh chủ quan, kiêu ngạo, suy nghĩ nông cạn, hạn hẹp. Chú ý học hỏi, có tinh thần cầu thị

        [Luyện tập] Câu 1: Hãy tìm và gạch chân hai câu văn trong văn bản mà em …

        Hãy tìm và gạch chân hai câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện.

        Trả lời:

        • Câu 1: Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
        • Câu 2: Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
        • [Luyện tập] Câu 2: Thử nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.

          Trả lời:

          Một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”:

          • Một bạn học sinh xinh đẹp, học giỏi ở lớp nhưng luôn nghĩ mình là người giỏi nhất, tất cả mọi người đều phải ngưỡng mộ và để ý nhưng khi đi thi kết quả thấp hơn các bạn lớp khác.
          • Một người kinh doanh luôn tự cho mình là giỏi giang, nhiều kinh nghiệm buôn bán nên luôn chủ quan và bị đối thủ vượt mặt, dành thắng lợi trước.
          • Một bạn đi thi quốc gia về đạt giải nhất, ai cũng khen nhưng bạn ấy khiêm tốn nhận mình là “ếch ngồi đáy giếng” chưa hơn được ai.
          • Soạn Văn 6 Ông Lão Đánh Cá Và Con Cá Vàng