Đề Thi Học Kì 1 Ngữ Văn 6 Đề Số 6 2021 – 2022

Đề Thi Học Kì 1 Ngữ Văn 6 Đề Số 6 2021 – 2022

Ôn Toán Cấp 3 

PHÒNG GD – ĐT HUYỆN

TRƯỜNG THCS

 

 

ĐỀ ĐỀ XUẤT 2

 

 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2022 – 2023

MÔN: NGỮ VĂN 6

Thời gian làm bài: 90 phút

( không kể thời gian giao đề)

(Đề bài gồm 01 trang)

  1. Đọc – hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

MẸ

Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi
Nhà em vẫn tiếng ạ ời
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.                                              

                                     (Trần Quốc Minh)

Câu 1 (0,5 điểm) Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Phương thức biểu đạt chính là gì?

Câu 2 (0,5 điểm) Ghi lại các 5 từ ghép có trong bài  thơ trên?

Câu 3 (0,5 điểm) Bài thơ trên thể  hiện tình cảm gì? (Trả lời khoảng 2 dòng).

Câu 4 (1,0 điểm) Hai câu thơ “Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?

Câu 5 (1 điểm) Em hiểu câu thơ “ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” như thế nào?

Câu 6 (1,5 điểm) Nêu suy nghĩ của em về tình mẹ đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 – 4 dòng).

  1. Tập làm văn (5,0 điểm)

Chắc hẳn trong quãng thời gian là học sinh Tiểu học, các em đã có những kỉ niệm không thể nào quên với một thầy cô nào đó. Em hãy kể lại một kỉ niệm đáng nhớ, có ý nghĩa nhất với thầy cô em từng học thời Tiểu học.

– Hết –

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – NGỮ VĂN 6

 

PhầnCâuNội dungĐiểm
 Câu 1

 

– Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát.

– Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

 0,25

0,25

Câu 2

 

Ghi lại các 5 từ ghép: con ve, mùa thu, ngôi sao, ngọn gió, lời ru….0,5
Câu 3Bài thơ giản dị, xây dựng dựa trên việc sử dụng các thủ pháp nghệ thuật đã thể hiện tình mẫu tử rất thiêng liêng. Không những thế bài thơ này còn chất chứa nỗi vất vả của mẹ khi sinh thành và nuôi nấng con thành lời. Chính lời ru của mẹ cứ thế nhẹ nhàng và âu yếm thẩm thấu vào tâm hồn non nớt của con. 

0,5

Câu 4

 

– Hai câu thơ “Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ” sử dụng phép tu từ nhân hóa và so sánh. – Tác dụng thể hiện tình yêu thương con sâu sắc của người mẹ. So với những ngôi sao trên bầu trời cao, sự hi sinh của mẹ còn vĩ đại hơn nhiều. Mẹ là người đã không quản gian nan, khó nhọc, không quản thức trắng đêm thâu để quạt mát cho con ngủ. Với mẹ con là tất cả, là nguồn sống cả đời của mẹ. 

0,5

 

 

0,5

Câu 5

 

 Câu thơ “ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”  sử dụng phép so sánh. Tình cảm của  mẹ con luôn thiêng liêng, dịu êm và bền vừng nhất. Đi suốt một đời, tình mẹ ngọt ngào mãi bên con, nâng bước con đi. Câu thơ khẳng định một cánh thấm thía tình mẹ bao la, vĩnh hằng nhất.

Lưu ý: HS có thể trình bày cách khác nhưng hợp lí vẫn tính điểm

 

 

1,0

Câu 6

 

Tình mẫu tử chính là tình cảm thiêng liêng vô giá, một thứ tình cảm cao quý bởi đó chính là mối quan hệ gắn bó ruột thịt giữa mẹ và con cái. “Mẫu” chính là mẹ và “tử” có nghĩa là con. Bởi vậy, tình mẫu tử chính là sự quan tâm, sự săn sóc và yêu thương vô hạn của người mẹ dành cho con. Vì cuộc sống an nhiên của người con mà mẹ chấp nhận hi sinh vô điều kiện. Sự thành công và hạnh phúc của con chính là niềm mong ước lớn lao của người mẹ. Cũng bởi thế mà tình mẹ được ví von như biển Thái Bình dạt dào, như dòng suối hiền bao la chảy mãi…

Lưu ý: HS có thể trình bày cách khác nhưng hợp lí vẫn tính điểm

 

1,5

 

 

 

Tập làm văn

(5,0 điểm)

 *Yêu cầu về hình thức

– Đảm bảo cấu trúc của một bài văn: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài.

– Trình bày sạch sẽ, khoa học.

– Không mắc lỗi diễn đạt.

– Không viết sai chính tả.

*Yêu cầu về nội dung

– Xác định đúng đối tượng và triển khai đúng vấn đề: kỉ niệm về một người thầy (cô) giáo cũ.

– Kể theo ngôi thứ nhất: tôi, em,…

– Có thể trình bày theo hướng sau:

 
a. Mở bài

– Giới thiệu về người thầy (cô) của em, từng dạy em lớp mấy?

– Ấn tượng sâu đậm và tình cảm của em về thầy (cô) đó.

0,5
b. Thân bài

– Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào? Những ai có liên quan đến câu chuyện?

– Diễn biến của câu chuyện: em, người thầy (cô) và mọi người trong câu chuyện đã nói gì và làm gì? Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào? Vì sao chuyện lại xảy ra như vậy?

– Cảm xúc, tâm trạng, tình cảm của em, của thầy (cô) giáo cũ như thế nào khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại câu chuyện?

– Câu chuyện đó cho em rút ra bài học gì? Ý nghĩa của câu chuyện như thế nào đối với em?

 

1,0

 

2,0

 

 

0,5

 

0,5

c. Kết bài:

–  Nêu cảm xúc, rút ra ý nghĩa, sự quan trọng của người thầy (cô) giáo cũ đối với bản thân em.

0,5
  Lưu ý: Giáo viên cần trân trọng và khuyến khích những bài viết hay, sáng tạo. Giáo viên không cho điểm tối đa đối với những bài viết nêu chung chung, sáo rỗng.

 

 

Đề Thi Học Kì 1 Ngữ Văn 6 Đề Số 5 2021 – 2022

Đề Thi Học Kì 1 Ngữ Văn 6 Đề Số 5 2021 – 2022

Ôn Toán Cấp 3 

 

UBND HUYỆN

TRƯỜNG THCS

 

 

ĐỀ ĐỀ XUẤT 1

 

 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2022 – 2023

MÔN: NGỮ VĂN 6

Thời gian làm bài: 90 phút

( không kể thời gian giao đề)

(Đề bài gồm 01 trang)

  1. Đọc – hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“… Dẹp giặc tan, Gióng đến chân núi Sóc, cởi áo sắt để lại, rồi cả người lẫn ngựa bay lên trời. Gióng ra đời đã phi thường thì ra đi cũng phi thường. Nhân dân trân trọng, yêu mến, muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng, nên đã để cho nhân vật trở về với cõi vô biên bất tử, để nhân vật sống mãi. Đó là phần thưởng cao nhất, đẹp nhất trao tặng người anh hùng. Hình tượng Gióng đã được bất tử hoá. Bay lên trời, Gióng hoá rồi. Gióng là non nước, đất trời, là mọi người Văn Lang, Gióng sống mãi.

Chiến công của Gióng còn để lại cho quê hương, xứ sở nhiều chứng tích địa danh, sản vật,… Đó là dấu vết ngựa sắt phun ra lửa làm nên màu tre đằng ngà vàng óng, dấu chân ngựa thành những ao hồ chi chít. Nhân dân còn kể chỗ nào Gióng bắt đầu xuất quân; chỗ nào đoàn trẻ chăn trâu, người thợ rèn đi theo Gióng; chỗ nào Gióng nhổ bụi tre khổng lồ. Hội Gióng hằng năm cũng dựng lại cảnh không khí dân làng nuôi Gióng, bức tranh Gióng ra trận. Tất cả những chứng tích ấy như những viện bảo tàng thiên nhiên, bảo tàng lịch sử, bảo tàng văn hoá về Gióng, như muốn minh chứng rằng câu chuyện có thật, làm mọi người tin vào truyền thống giữ nước của dân tộc.

(SGK Cánh Diều – Ngữ văn 6 – Trang 82)

Câu 1 (0,5 điểm) Đoạn trích trên thuộc văn bản nào, của ai?

Câu 2 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 3 (0,5 điểm) Trong đoạn trích, “phần thưởng cao nhất, đẹp nhất” mà nhân dân trao tặng cho Gióng là gì?

Câu 4 (1,0 điểm) Chép lại câu văn có sử dụng dấu chấm phẩy. Nêu công dụng của dấu chấm phẩy được sử dụng trong câu văn đó.

Câu 5 (1,5 điểm) Từ nội dung của đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (6-10 dòng) bàn về hình tượng Thánh Gióng, trong đó có sử dụng thành ngữ “độc nhất vô nhị”.

Câu 6 (1,0 điểm) Truyền thống quý báu nào của dân tộc được nhắc đến trong đoạn trích? Là học sinh, em cần phải làm gì để gìn giữ và phát huy truyền thống đó.

  1. Tập làm văn (5,0 điểm)

Tuổi thơ là quãng thời gian đẹp đẽ và êm đềm nhất đối với chúng ta. Tuổi thơ ấu lưu giữ biết bao kỉ niệm, có vui, có buồn nhưng sẽ giúp ta khôn lớn, trưởng thành hơn. Em hãy kể lại một kỉ niệm khiến em nhớ mãi không quên.

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – NGỮ VĂN 6

PhầnCâuNội dungĐiểm
Đọc – hiểu (5,0 điểm)Câu 1

 

– Văn bản: Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước.

– Tác giả: Bùi Mạnh Nhị.

0,25

0,25

Câu 2

 

– Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.0,5
Câu 3

 

Trong đoạn trích, “phần thưởng cao nhất, đẹp nhất” mà nhân dân trao tặng cho Gióng là: sự trân trọng, yêu mến, muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng Gióng, để cho nhân vật trở về với cõi vô biên bất tử, để nhân vật sống mãi. 

0,5

Câu 4

 

– Câu văn có sử dụng dấu chấm phẩy: Nhân dân còn kể chỗ nào Gióng bắt đầu xuất quân; chỗ nào đoàn trẻ chăn trâu, người thợ rèn đi theo Gióng; chỗ nào Gióng nhổ bụi tre khổng lồ.

– Công dụng của dấu chấm phẩy: dùng để đánh dáu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

 

0,5

 

 

0,5

Câu 5

 

* Hs viết đoạn văn về hình tượng Thánh Gióng (6-10 dòng), có sử dụng thành ngữ “độc nhất vô nhị”. Gv chấm trân trọng suy nghĩ, ý tưởng của học sinh và có thể dựa trên những gợi ý sau:

– Thánh Gióng là tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước, là “độc nhất vô nhị” trong lòng nhân dân ta.

– Sức mạnh của Gióng không chỉ tượng trưng cho sức mạnh của tinh thần đoàn kết mà còn là sức mạnh của sự kết hợp giữa con người và thiên nhiên, bằng cả vũ khí thô sơ (tre) và hiện đại (roi sắt).

– Xây dựng hình tượng Thánh Gióng còn thể hiện ước mơ hòa bình của nhân dân ta về người anh hùng cứu quốc chống giặc ngoại xâm.

 

 

 

0,5

 

 

0,5

 

 

 

0,5

Câu 6

 

– Truyền thống quý báu của dân tộc: “truyền thống giữ nước

Hs trả lời là: truyền thống yêu nước, truyền thống đánh giặc cứu nước, … đều cho điểm tối đa 0,5 điểm.

 

0,5

Hs liên hệ cần phải làm để gìn giữ và phát huy truyền thống giữ nước. Gv chấm trân trọng suy nghĩ, ý tưởng của học sinh và có thể dựa trên những gợi ý sau:

– Chăm chỉ học tập, rèn luyện để sau này trở thành công dân có ích, cống hiến vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước.

– Tuyên truyền, phát huy truyền thống yêu nước trong tập thể lớp, nhà trường, cộng đồng,…

– Nhớ ơn các vua Hùng, các vị anh hùng dân tộc, các liệt sĩ, thương bệnh binh,…

0,5
 

Tập làm văn

 

 *Yêu cầu về hình thức

– Đảm bảo cấu trúc của một bài văn: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài.

– Trình bày sạch sẽ, khoa học.

– Không mắc lỗi diễn đạt.

– Không viết sai chính tả.

* Yêu cầu về nội dung

– Xác định đúng đối tượng và triển khai đúng vấn đề: kỉ niệm khó quên của em

– Kể theo ngôi thứ nhất: tôi, em,…

– Có thể trình bày theo hướng sau:

 
a. Mở bài

– Giới thiệu về kỉ niệm đáng nhớ em định kể

0,5
b. Thân bài

– Địa điểm ở đâu? Xảy ra khi nào? Những ai có liên quan đến câu chuyện?

– Diễn biến của câu chuyện: em và mọi người trong câu chuyện đã nói gì và làm gì? Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào? Vì sao chuyện lại xảy ra như vậy?

– Cảm xúc, tâm trạng, tình cảm của em, của mọi người như thế nào khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại câu chuyện?

– Câu chuyện đó cho em rút ra bài học gì? Ý nghĩa của câu chuyện như thế nào đối với em?

 

1,0

 

2,0

 

 

0,5

 

0,5

c. Kết bài:

–  Nêu cảm xúc, rút ra ý nghĩa của câu chuyện đó đối với bản thân em.

0,5
  Lưu ý: Giáo viên cần trân trọng và khuyến khích những bài viết hay, sáng tạo. Giáo viên không cho điểm tối đa đối với những bài viết nêu chung chung, sáo rỗng.

 

Đề Thi Học Kì 1 Ngữ Văn 6 Đề 4 2021 – 2022

Đề Thi Học Kì 1 Ngữ Văn 6 Đề 4 2021 – 2022

Ôn Toán Cấp 3 

TRƯỜNG THCS ………….

Năm học 2022-2023

KIỂM TRA HỌC KÌ I

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 

 

 

MA TRẬN ĐỀ

Cấp độ/chủ đềNhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoTổng
TNTLTNTLTNTLTNTL
Văn bảnCâu 1

(0,25đ)

 Câu4

(0,25)

  Nêu ý kiến cá nhân về 1 vấn đề (1,0 đ)  1,5đ
Câu 2

(0,25đ)

       0,5 đ
Câu 3

(0,25đ)

 Câu 8

(0,25đ)

     0,5đ
Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

3câu

0,75 đ

7,5%

 2 câu

0,5 đ

5%

  1 câu

1,0 đ

10%

   
Tiếng Việt  Câu 5

(0,25đ)

     1,25đ
   Câu 6 (0,25 đ)      
   Câu 7

(0,25đ)

      
Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

  3 câu

0,75 đ

7,5%

      
TLV     Viết đoạn phân tích td của BPTT

(3,0 đ)

  1,0đ
       Viết bài kể một trải nghiệm

(4,0đ)

6,0đ
Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

     1câu

3,0 đ

30%

 1 câu

4,0 đ

40%

 
TỔNG3 câu

0,75đ

7,5%

 5 câu

1,25 đ

12,5%

  2câu

4,0đ

40%

 1 câu

4,0đ

40%

13 câu

10đ

100%

 

Ghi chú:

  • Nhận biết:nhớ lại, nhắc lại kiến thức
  • Thông hiểu:nắm được kiến thức và diễn đạt lại theo cách hiểu của HS
  • Vận dụng mức độ:dùng kiến thức đã học giải quyết một vấn đề đã được hướng dẫn.
  • Vận dụng mức độ cao:dùng kiến thức đã học giải quyết một vấn đề hoàn toàn mới, chưa được hướng dẫn.
  • Phần vận dụng: tối thiểu chiếm 50% trong đề.

 

 

Trường THCS ……

Năm học 2022-2023

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

 

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (6 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

MẸ

Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi
Nhà em vẫn tiếng ạ ời
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.                                              

                                     (Trần Quốc Minh)

Bài 1: Trắc nghiệm (2,0 điểm)

  Trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất.

Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

 

  1. Ngũ ngôn
  2. Lục bát
  3. Song thất lục bát
  4. Tự do

 

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?

  1. Tự sự
  2. Miêu tả
  3. Biểu cảm
  4. Nghị luận

Câu 3: Những âm thanh nào được tác giả nhắc tới trong bài thơ?

  1. Tiếng ve, tiếng nhạc, tiếng hát.
  2. Tiếng ve, tiếng võng, tiếng ru à ời
  3. Tiếng gió, tiếng ve, tiếng võng …
  4. Tiếng quạt, tiếng võng, tiếng ve …

Câu 4: Dòng nào nêu đúng nội dung của bài thơ trên?

  1. Thời tiết nắng nóng khiến cho những chú ve cũng cảm thấy mệt mỏi.
  2. Nỗi vất vả cực nhọc của mẹ khi nuôi con và tình yêu vô bờ bến mẹ dành cho con
  3. Bạn nhỏ biết làm những việc vừa sức để giúp mẹ.
  4. Bài thơ nói về việc mẹ hát ru và quạt cho con ngủ.

Câu 5: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong câu thơ: Những ngôi sao thức ngoài kia/ Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con?

  1. Ân dụ, nhân hóa
  2. So sánh, điệp ngữ.
  3. So sánh, nhân hóa
  4. Ẩn dụ, điệp ngữ.

Câu 6: Dãy từ nào sau đây là từ ghép?

  1. Con ve, tiếng võng, ngọn gió, lời ru
  2. Con ve, nắng oi, ạ ời, ngoài kia, gió về.
  3. Con ve, tiếng võng, lặng rồi, ạ ời …
  4. Con ve, bàn tay, ạ ời, kẽo cà.

Câu 7: Theo em từgiấc tròntrong bài thơ có nghĩa là gì?

  1. Con ngủ ngon giấc
  2. Con ngủ mơ thấy trái đất tròn
  3. Không chỉ là giấc ngủ mà còn là cả cuộc đời con.
  4. Giấc ngủ của con rất tròn đầy.

Câu 8: Văn bản thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả đối với người mẹ?

  1. Nỗi nhớ thương người mẹ hiền đã mất.
  2. Lòng biết ơn, trân trọng với người mẹ tảo tần lam lũ.
  3. Tình yêu thương của người con (nhân vật trữ tình) với mẹ.
  4. Cả 3 đáp án trên.

thẳm.

Bài 2: Tự luận (4,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm) Đọc bài thơ Mẹ (Trần Quốc Minh) ta thấy lời ru của mẹ đã tưới mát tâm hồn của con. Nhưng ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển, người ta có thể dùng nôi điện, smartphone, mở đĩa ghi âm bài hát ru cho trẻ. Việc làm này sẽ thay thế cho lời ru của mẹ. Em có đồng ý với quan điểm đó không? Vì sao?

Câu 2: (2,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau bằng một đoạn văn khoảng 5-7 câu. Trong đonạ văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh (gạch chân và chú thích rõ).

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời

PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Bài thơ Mẹ (Trần Quốc Minh) gợi cho ta nhớ tới những vất vả cực nhọc và tình yêu thương của mẹ dành cho chúng ta. Em hãy chia sẻ một kỉ niệm sấu sắc nhất của mình với mẹ bằng một bài văn.

 

 

Trường THCS ……

Năm học 2022-2023

 HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: Ngữ văn 6

 

CâuNội dung kiến thứcĐiểm
Phần ICâu 1: Trắc nghiệm2điểm
 
Câu12345678
Đ/ABCBBCACD
Mỗi câu đúng 0,25 điểm

 

 
 Tự luận8,0 điểm
Câu 1

 

 

 

HS bày tỏ quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm trên

Nếu đồng ý. HS phải lí giải được:

+ Tầm quan trọng của công nghệ thay thế con người, phục vụ cuộc sống. Việc ru con cũng vậy.

+ Nhiều ngươi mẹ phải đi làm việc khi con còn bé, nên không thể trực tiếp ru con…

Nếu không đồng ý. HS phải lí giải được”

+ Không có một thiết bị nào có thể thay thế được lời ru của mẹ vì mẹ ru con là truyền cho con hơi ấm, tình thương, ước mơ, khát vọng của mẹ cho con.

+ Lời ru trở thành dòng sữa tinh thần để con khôn lớn, lời ru bồi đắp tâm hồn con.

+ Lời ru kết gắn tình mẹ con, giúp con cảm nhận được sự chở che, yêu thương của mẹ.

0,5 điểm (Nêu được quan điểm của mình)

 

 

 

 

0,5 điểm (lý giải được vì sao)

 

Câu 2Yêu cầu

*Hình thức:

+ Đúng đoạn văn

+ Dung lượng 5- 7 câu

+ Diễn đạt lưu loát, không sai chính tả…

+ KTTV: BPTT so sánh (gạch chân và chú thích)- gạch chân không chú thích trừ 0,25đ và ngược lại.

0,5điểm

 

 

 

 

0,5 điểm

 *Nội dung: HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý:

+ Ẩn dụ: “giấc tròn”: Cách nói ẩn dụ “giấc tròn” không phải chỉ là giấc ngủ của con mà mang ý nghĩa cuộc đời con luôn có mẹ theo sát bên nâng bước con đi, che chở cho con, dành tất cả tình yêu thương.

+ So sánh: “Mẹ là ngọn gió”: Đây là một hình ảnh so sánh đặc sắc về mẹ: “Mẹ là ngọn gió” – ngọn gió mát lành làm dịu êm những vất vả trên đường, ngọn gió bền bỉ theo con suốt cuộc đời.

→ Hình ảnh thơ giản dị nhưng giúp ta thấy được tình thương yêu lớn lao, sự hi sinh thầm lặng, bền bỉ suốt cuộc đời mẹ đối với con.

 

2,0 điểm

 

 

 

* Cho điểm:

+ 1.5đ – 2,0đ:  bài viết đầy đủ ý

+ 0,5đ – 1.0đ: bài viết còn thiếu ý

+ 0.5đ: Có ý chạm yêu cầu

 

PHẦN TẬP LÀM VĂN (4 điểm)
Hình

thức

Yêu cầu

*Hình thức:

+ Chọn được đề tài

+ Đúng bài văn kể về một kỉ niệm sâu sắc với mẹ

+ Bố cục đầy đủ, rõ ràng 3 phần:  Mở bài, Thân bài, Kết bài

+ Sử dụng đúng ngôi kể thứ nhất.

+ Diễn đạt lưu loát, không sai chính tả…

 

1,0điểm

 

 

 

Nội

dung

*Nội dung: HS có thể kể và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau

– Mở bài: Giới thiệu câu chuyện

-Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện

+ Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện và những nhân vật có liên quan

+ Kể lại các sự việc trong câu chuyện.

– Kết bài: Cảm xúc và bài học rút ra cho bản thân sau sự việc đó.

0, 5 điểm

 

2,0 điểm

 

 

0,5 điểm

 

Đề Thi Văn Học Kì 1 Lớp 6 2021 – 2022 Đề 3

Đề Thi Văn Học Kì 1 Lớp 6 2021 – 2022 Đề 3

Ôn Toán Cấp 3 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN……..

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CUỐI HKI NĂM HỌC 2022 – 2023

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6

 

 

 

 

  1. Ma trận đề kiểm tra đánh giá cuối học kỳ 1

 

 

 

S T T

 

NỘI DUNG KIẾN THỨC

 

 

ĐƠN VỊ KIẾN THỨC

 

CÂU HỎI THEO MỨC ĐỘ NHẬN THỨC

 

tổng số câu

tổng thời giantỉ lệ %
 

NHẬN BIẾT

 

THÔNG HIỂU

 

VẬN DỤNG

 

VẬN DỤNG CAO

Ch TNT GCh TLT GCh TNT GCh TLT GCh TNT GCh TLT GCh TNT GCh TLT GCh TNCh TL  
1Văn bản–  Văn học

–  VB Thông tin

  110p  15p  15p     320p30

%

2Tiếng Việt-Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ, chỉ từ, số từ, lượng từ, phó

-Cụm từ

-Từ mượn

–  -Nghĩa của từ

  15p  15p         210p20

%

3Làm vănPhương thức tự sự  110p  110p  130p  110p 160p50

%

tổng   3   3   2   1  690p100%
tỉ lệ 30%40%20%10%   
tổng điểm 3 điểm4 điểm2 điểm1 điểm10 điểm100

%

 

  1. Xác định đặc tả ma trận

 

 

 

STT

 

 

Nội dung kiến thức

 

 

Đơn vị kiến thức

 

 

Chuẩn kiến thức kỹ năng cần kiểm tra

Số câu hỏi theo mức

độ nhận thức

Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao
1Văn bản–   Truyền thuyết

–    Cổ tích

–   Ngụ ngôn

Nhận biết:

-Thể loại

1   
Thông hiểu:

-Nội dung văn bản

 

 1  
Vận dụng:-Bài học nhận thức, nêu ý kiến, suy nghĩ… (không yêu cầu viết đoạn)

 

 

  1 
2Tiếng Việt 

-Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ, chỉ từ, số từ, lượng từ, phó

-Cụm từ

-Từ mượn

-Nghĩa của từ

Nhận biết:

-Từ loại

-Cụm từ

1   
Thông hiểu:

 

-Giải nghĩa từ

-Phân tích cụm từ

 

 1  
3Làm văn 

–  Phương thức tự sự

Nhận biết:

Nhận biết: -Phương thức tự sự

 

 

1   
Thông hiểu:

-Bố cục: MB, TB, KB

-Đặc điểm thể loại: +Nhân vật

+Hệ thống s ự  việc phù hợp với yêu

cầu của đề bài

 

Vận d ụng:

-Xây dựng thành văn bản tự sự hoàn chỉnh,  mạch lạc

– Dựng đoạn hợp lí

 

V ận d ụng cao:

– K ể chuyện có sáng tạo – Kết hợp với yếu tố

bi ểu c ả m

-Bài học nhận thứ c

 

 1 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

4Tổng  3321
5Tỉ lệ  30%40%20%10%
6Tổng điểm  3

điểm

4

điểm

2

điểm

1

điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỀ THAM KHẢO ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KỲ  I MÔN VĂN 6

THỜI GIAN: 90 PHÚT

 

  1. ĐỌC VĂN BẢN SAU VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI

LỪA VÀ NGỰA

Người nọ có một con lừa và một con ngựa. Một hôm, có việc đi xa, ông ta cưỡi ngựa, còn bao nhiêu đồ đạc thì chất lên lưng lừa. Dọc đường, lừa mang nặng, mệt quá, liền khẩn khoản xin với ngựa:

  • Chị ngựa ơi! Chúng ta là bạn đường. Chị mang đỡ tôi với, dù chỉ chút ít thôi cũng được. Tôi kiệt sức rồi.

Ngựa đáp:

  • Thôi, việc ai người nấy lo. Tôi không giúp chị được đâu.

Lừa gắng quá, kiệt sức, ngã gục và chết bên vệ đường. Người chủ thấy vậy bèn chất tất cả đồ đạc từ lưng lừa sang lưng ngựa. Ngựa bấy giờ mới rên lên:

  • Ôi, tôi mới dại làm sao! Tôi đã không muốn giúp lừa chút ít, nên bây giới mới phải mang nặng gấp đôi.

( tác giá Lép Tônxtôi )

Nhà xuất bản Văn Hóa –Văn Nghệ năm 2015.

Câu 1 : Văn bản trên thuộc thể loại nào? Kể tên một số văn bản cùng thể loại đã học trong chương trình Ngữ văn 6 (1đ)

Câu 2: Tìm một cụm danh từ trong văn bản trên và phân tích cấu tạo của cụm danh từ đó (1đ)

Câu 3: Tìm một chỉ từ trong văn bản trên và cho biết ý nghĩa của từ đó. Em hãy giải thích nghĩa của từ “khẩn khoản” trong văn bản trên (1đ)

Câu 4: Theo em thông điệp mà văn bản trên muốn gửi gắm cho ta điều gì? Nêu lên suy nghĩ của em rút ra từ câu chuyện trên (2)

 

  1. TẬP LÀM VĂN

Kể một kỉ niệm mà em nhớ mãi (5đ)

-Hết-

 

 

 

 

Đáp án

 

PhầnCâuNội dungĐiểm
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I

 
1 

Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngụ ngôn

Kể tên một số văn bản cùng thể loại đã học trong chương trình Ngữ văn 6 ếch ngồi đáy giếng;Thầy bói xem voi…

1.0
2

 

 

 

 

-Tìm một cụm danh từ:  một con ngựa.

-phân tích cấu tạo của cụm danh từ đó:   một(phần trước)  con ngựa(phần trung tâm)

1.0
3Tìm một chỉ từ : nọ.-trỏ vào sự vật, xác định sự vật trong không gian.

nghĩa của từ “khẩn khoản” :nài nỉ một cách tha thiết để người khác chấp nhận yêu cầu của mình.

1.0
4-Bạn bè phải thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong  những lúckhó khăn…

– Bài học: Không nên thờ ơ vô cảm  trong cuộc sống , ích kỉ gây hậu quả khôn lường, sớm muộn sẽ phải trả giá đắt.Chính sự nhẫn tâm  thản nhiên, vô tình, vô nghĩa  của ngựa đã gián tiếp dẫn tới cái chết của lừa.  Ngựa đã than vãn, ân hận thì quá muộn , vì thế chúng takhông nên sống vô cảm….Giúp bạn nhiều khi cũng là giúp chính mình.

 

 

2,0
TẬP LÀM VĂN

 

 

 

 

 

I.Mở bài:

– Giới thiệu khái quát kỉ niệm của mình.

II. Thân bài:

– Tập trung kể về kỉ niệm ấy.

– Nó xảy ra ở đâu, lúc nào (thời gian, hoàn cảnh…) với ai (nhân vật).

– Chuyện xảy ra như thế nào? (mở đầu, diễn biến, kết quả).

– Điều gì khiến em xúc động  ? Xúc động như thế nào (miêu tả kết hợp biểu cảm ).

III. Kết bài:

Em có suy nghĩ gì về kỉ niệm đó.

0 đ    Bài bỏ giấy trắng.

1đ     Bài làm lạc đề.

-1.5-2 đ Bài viết có bố cục, kể sơ sài, thiếu yêu cầu đề

2.5- 3.5 đ Truyện kể xúc tích, bố cục rõ ràng, mạch lạc, liên kết

4-4.5đ  Bài viết diễn đạt trong  sáng rõ ràng , xây dựng đoạn  mạch lạc, liên kết mắc ít lỗi

5đ  Bài viết tốt có tính sáng tạo, diễn đạt trong  sáng rõ ràng , xây dựng đoạn, liên kết …

 

 

 

 

 

 

 

 

5,0

 

Đề Thi Học Kì 1 Ngữ Văn 6 Đề 2 2021 – 2022

Đề Thi Học Kì 1 Ngữ Văn 6 Đề 2 2021 – 2022

Ôn Toán Cấp 3 

 

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NGỮ VĂN 6

Năm học 2022- 2023

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA

Mức độ

 

Chủ đề

Nhận biếtThông hiểuVận dụngTổng số
I. Đọc-hiểu

Văn bản hồi kí

 

– Nhận biết được thể loại và đặc điểm thể loại

– Nhận biết được tính xác thực của kí

– Nhận biết được ngôi kể.

– Giải nghĩa từ đa nghĩa

– Hiểu được nội dung của đoạn trích

– Hiểu tâm trạng, cảm xúc được thể hiện

– Phân tích được tác dụng của ngôi kể thứ nhất.

 

– Đặt câu với từ đa nghĩa và giải nghĩa. 
Số câu: 

Số điểm:

Tỉ lệ:

4,0

2,5

25%

3,5

2,5

25%

0,5

1,0

10%

8

6,0

60%

II. Viết

Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát

  – Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài ca dao chủ đề tình cảm gia đình

– Viết câu có vị ngữ là cụm từ

 
Số câu: 

Số điểm:

Tỉ lệ:

  1

4,0

40%

1

4,0

40%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ:

4,0

2,5

25%

3,5

2,5

25%

1,5

5,0

50%

9

10,0

100%

 

 

 

ĐỀ KIỂM TRA

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

BUỔI ĐẦU TIÊN HỌC TRƯỜNG YÊN PHỤ

 

Tôi chỉ có tội ham chơi chứ học không đến nỗi dốt lắm, vì cha tôi dạy tôi chữ Nho rồi chữ Quốc ngữ chung với vài đứa em họ tôi và con một người bạn của mẹ tôi. Chúng đều hơn tôi hai, ba tuổi mà học kém tôi.

Học như vậy được khoảng hai năm, rồi cha tôi nhờ một thầy kí có bằng Tiểu học Pháp Việt dạy vần Tây cho tôi. Đầu năm Canh Thân (1920), cha tôi xin cho tôi được vào học lớp dự bị Trường Yên Phụ. Lúc đó, vào giữa năm học, chắc tôi không được chính thức ghi tên vô sổ.

Buổi học đầu tiên của tôi nhằm ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ (một xa xỉ phẩm thời đó) rồi khăn áo chỉnh tề, thuê một chiếc xe kéo bánh sắt (chưa có bánh cao su) để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ, cách nhà tôi hai cây số, dắt tôi lại chào thầy Hà Ngọc Chử, gởi gắm tôi với thầy. Ngày nay, đọc lại hai trang đầu bài Tựa cuốn Thế hệ ngày mai, trong đó, tôi chép lại một buổi học đầu tiên của tôi và buổi học đầu tiên của con tôi ngoài hai chục năm sau vẫn còn bùi ngùi: tình cha tôi đối với tôi, và tình vợ chồng tôi đối với con tôi, sự săn sóc của chúng tôi đối với con y như nhau, hai thế hệ một tấm lòng, một tinh thần.

Tôi còn thấy rõ nét mặt của cha tôi, của thầy Chử, cảnh sân trường, cảnh lớp học, tưởng đâu như việc mới xảy ra tháng trước, thế mà đã sáu chục năm qua rồi. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả, có người định lựa cho vào một tập Văn tuyển.

Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về. Nhưng chỉ ngày hôm sau, cha tôi kiếm được một bạn học cùng lớp với tôi, lớn hơn tôi một, hai tuổi, nhà ở Hàng Mắm gần nhà tôi, và nhờ em đó hễ đi học thì rẽ vào nhà tôi, đón tôi cùng đi. Từ đó, người khỏi phải đưa tôi nữa, và mỗi ngày tôi với bạn đi đi về về bốn lượt, từ nhà tôi tới trường, từ trường về nhà. Mùa hè để tránh nắng, chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng gần cầu Đu-me (Doumer) (cầu Long Biên), bến Nứa để hưởng hương thơm ngào ngạt của vài cây đuôi chồn (loại lilas) ở khỏi dốc Hàng Than, lá mùa xuân xanh như ngọc thạch, mùa đông đỏ như lá bàng. Mùa đông để tránh gió bấc từ sông thổi vào, chúng tôi theo con đường ở phía trong, xa hơn, qua phố Hàng Đường, Hàng Than, sau nhà máy nước, nhà máy thuốc lá. Có lẽ, nhờ đi bộ như vậy, mỗi ngày tám cây số, luôn năm, sáu năm trời nên thân thể cứng cáp, mặc dầu thiếu ăn thiếu mặc.

(Theo Nguyễn Hiến Lê)

  1. Trắc nghiệm (3 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng, mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm.

Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại gì?

  1. Hồi kí

B: Du kí

C: Truyện ngắn

  1. Tiểu thuyết

Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên được thể hiện rõ ở phần nào?

  1. Câu mở đầu văn bản
  2. Câu cuối văn bản
  3. Tiêu đề (nhan đề) của văn bản
  4. Câu mở đầu các đoạn văn

Câu 3: Dòng nào dưới đây ghi đúng tính chất thể loại của văn bản này?

  1. Ghi lại những sự việc có thực mà tác giả đã trải qua
  2. Ghi lại những sự việc trọng đại đã xảy ra trong quá khứ
  3. Ghi lại những câu chuyện của các danh nhân nổi tiếng
  4. Ghi lại những lời giáo huấn, răn đe

Câu 4: Tính chất xác thực của văn bản trên thể hiện ở chi tiết nào sau đây?

  1. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả
  2. Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về.
  3. Chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng…
  4. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ.

Câu 5: Dòng nào chứa cảm xúc của người viết:

  1. Buổi học đầu tiên của chúng tôi nhằm ngày 7 tháng Giêng Âm lịch
  2. Lúc đó vào giữa năm học, chắc tôi không được ghi tên chính thức vào sổ

C…. thế mà đã sáu chục năm qua rồi!

  1. … cha tôi tới đón tôi ở trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về.

Câu 6: Câu nào sau đây khái quát đúng ý nghĩa của văn bản trên?

  1. Sự quan tâm của người cha tới việc học hành của con cái là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên
  2. Sự quan tâm của bạn bè cùng thế hệ là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên
  3. Sự quan tâm của thầy cô giáo với học trò là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên
  4. Sự quan tâm của nhà trường đối với học trò là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên.
  5. Tự luận (3 điểm)

Câu 7 (1,5 điểm): Trong câu: “Cha tôi dạy sớm… để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ”, từ “chân” được hiểu theo nghĩa nào? Từ “chân” là một từ đa nghĩa, em hãy đặt câu với từ “chân” có nghĩa khác với nghĩa trên và giải thích rõ nghĩa.

Câu 8 (1,5 điểm): Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể đó?

PHẦN II. VIẾT (4 ĐIỂM)

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

                                                             (Ca dao)

Viết đoạn văn khoảng 10 câu phát biểu cảm nghĩ của em về bài ca dao trên. Trong đoạn văn sử dụng câu có vị ngữ là cụm từ. Gạch chân và xác định phần trung tâm và thành tố phụ của cụm từ đó.

———- HẾT ———-

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I

Ngữ văn 6

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Phần trắc nghiệm: 3,0 điểm. Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6
ACACCA

 

Phần tự luận: 3,0 điểm

CâuNội dungĐiểm
Câu 7– Nghĩa của “chân” trong từ “chân đê”: phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.

– HS đặt câu đúng ngữ pháp, nội dung hợp lí.

– Giải nghĩa từ “chân” chính xác. Ví dụ:

+ bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy, …

+ bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác

0,5

 

0,5

0,5

Câu 8– Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất.

– Tác dụng của ngôi kể thứ nhất:

+ Giúp tác giả dễ dàng ghi lại những cảm xúc, tâm trạng, quan sát, … mà chính tác giả đã trải qua trong buổi học đầu tiên…

+ Câu chuyện được kể giản dị, chân thực – gây xúc động cho người đọc.

0,5

1,0

 

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Yêu cầuĐiểm
Về hình thức:

– Đúng hình thức đoạn văn: Viết hoa, lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu kết thúc câu, xuống dòng (không xuống dòng, tách đoạn)

– Dung lượng: khoảng 10 câu (+ – 2 câu).

– Bố cục đủ 3 phần: MĐ – TĐ – KĐ.

– Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt, liên kết câu.

 

0,25

 

0,25

0,25

0,25

 

Về nội dung:

* Mở đoạn:

– Giới thiệu bài ca dao.

– Cảm nghĩ, ấn tượng chung về bài ca dao.

* Thân đoạn:

HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, đảm bảo yêu cầu:

– Bày tỏ cảm xúc với nghệ thuật độc đáo của bài ca dao:

Biện pháp tu từ so sánh: Công cha – núi Thái Sơn; Nghĩa mẹ – nước trong nguồn. Phân tích được giá trị…

– Bày tỏ cảm xúc với nội dung của bài ca dao:

+ công ơn mẹ cha lớn lao, không bao giờ vơi cạn, …

+ lời nhắn nhủ về đạo hiếu làm con giản dị mà sâu sắc

* Kết đoạn: Khái quát cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài ca dao. Liên hệ bản thân.

 

 

0,5

 

 

2,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

Đề Thi Học Kì 1 Văn 6 Cánh Diều Đề 1

Đề Thi Học Kì 1 Văn 6 Cánh Diều Đề 1

Ôn Toán Cấp 3 

      

KIỂM TRA HỌC KỲ I

Ngữ Văn 6, Cánh Diều

Thời gian: 90 phút

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  3. Năng lực
  4. Phẩm chất
  5. HÌNH THỨC KIỂM TRA

Trắc nghiệm + Tự luận.

  1. MA TRẬN VÀ BẢNG ĐẶC TẢ
  2. MA TRẬN ĐỀ.

 

TTKĩ năngNội dung/đơn vị kiến thứcMức độ nhận thứcTổng

 

%

Tổng

điểm

Nhận biếtThông hiểuVận dụng

 

Vận dụng cao
TNKQTLTh.

gian

TNKQTLTh. gianTNKQTLTh. gianTNKQTLTh.

gian

TNTLTh. gian 
1

 

Đọc hiểuThơ lục bát

 

30 50 02 0  82 60
2Viết

 

Văn tự sự01*01*01*01*140
Tổng15

 

5 2515 030 010 83  

 

100%

Tỉ lệ %20% 40% 30% 10%    
Tỉ lệ chung60%40%   

 

 

 

 

 

  1. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA.
TTChương/

Chủ đề

Nội dung/Đơn vị kiến thứcMức độ đánh giáSố câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biếtThông hiểu

 

Vận dụng

 

Vận dụng cao
1Đọc hiểuThơ lục bátNhận biết:

– Nhận biết thể thơ.

– Nhận diện yếu tố miêu tả trong bài thơ.

– Nhận diện từ láy.

Thông hiểu:

– Nêu được chủ đề của văn bản.

– Chỉ ra nét độc đáo của hình ảnh trong thơ.

– Chỉ ra tác dụng của yếu tố miêu tả trong thơ.

– Nêu được cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong câu thơ.

Vận dụng:

– Đánh giá được giá trị của biện pháp tu từ trong câu thơ.

– Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử từ văn bản gợi ra.

3 TN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5TN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2TL

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2ViếtKể lại một trải nghiệm của bản thân.Nhận biết:  Nhận diện yêu cầu của đề, xác định đúng kiểu bài văn tự sự (Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân)

Thông hiểu: Hiểu cách xây dựng bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân gồm 3 phần MB,TB,

KB (Cần có nhân vật, sự việc, cốt truyện…)

Vận dụng: Sử dụng các yếu tố để viết bài.

Vận dụng cao:

Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; dùng người kể chuyện ngôi thứ nhất chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể.

1TL*

 

 

 

 

 

 

Tổng 3 TN5TN2 TL1 TL
Tỉ lệ % 20403010
Tỉ lệ chung 6040

 

III. ĐỀ BÀI.

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm).  Đọc đoạn thơ sau:

Quê hương đẹp mãi trong tôi

Dòng sông bên lở bên bồi uốn quanh

Cánh cò bay lượn chòng chành

Đàn bò gặm cỏ đồng xanh mượt mà

Sáo diều trong gió ngân nga

Bình yên thanh đạm chan hòa yêu thương

Bức tranh đẹp tựa thiên đường

Hồn thơ trỗi dậy nặng vương nghĩa tình.

                            (Bức tranh quê – Thu Hà)

 

Lựa chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau:

Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

  1. Thơ tự do.
  2. Thơ bốn chữ.
  3. Thơ năm chữ.
  4. Thơ lục bát.

Câu 2.  Những hình ảnh nào không được nhắc đến trong đoạn thơ?

  1. Bờ đê.
  2. Cánh cò.
  3. Đàn bò.
  4. Dòng sông.

Câu 3. Từ nào sau đây không phải là từ láy?

  1. Chòng chành.
  2. Ngân nga.
  3. Mượt mà.
  4. Thanh đạm.

Câu 4. Chủ đề của đoạn thơ là gì?

  1. Tình cảm gia đình.
  2. Tình yêu quê hương đất nước.
  3. Tình yêu thiên nhiên.
  4. Tình yêu đôi lứa.

Câu 5. Dòng nào nêu đúng nội dung của đoạn thơ trên?

  1. Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê ven biển.
  2. Vẻ đẹp bình dị chốn quê hương Bắc bộ.
  3. Nỗi nhớ da diết, sự gắn bó thủy chung, tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả.
  4. Mong muốn được quay trở về với cuộc sống ở làng quê của tác giả.

Câu 6. Em hãy cho biết hình ảnh quê hương gắn liền với các sự vật (dòng sông, cánh cò, đàn bò, sáo diều) được nhìn dưới con mắt của ai?

  1. Chú bộ đội.
  2. Người con đi xa nhà, xa quê.
  3. Cô giáo.
  4. Trẻ thơ.

Câu 7. Trong câu thơ “Sáo diều trong gió ngân nga”, từ “ngân nga’’ có nghĩa là gì?

  1. Chỉ âm thanh kéo dài và vang mãi.
  2. Chỉ âm thanh vui vẻ.
  3. Chỉ âm thanh trong trẻo.
  4. Chỉ âm thanh buồn.

Câu 8. Đoạn thơ trên đã thể hiện tình cảm gì của tác giả?

  1. Yêu quê hương rất sâu đậm.
  2. Nhớ quê hương.
  3. Yêu mến, tự hào về quê hương.
  4. Vui khi được về thăm quê.

Hãy trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:

Câu 9. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Bức tranh đẹp tựa thiên đường.”

Câu 10. Từ đoạn thơ trên, gợi cho em tình cảm gì đối với quê hương?

PHẦN II: VIẾT (4,0 điểm).

Kì nghỉ hè là khoảng thời gian vô cùng bổ ích để chúng ta được vui chơi, rèn luyện thân thể, tham gia các hoạt động tập thể giúp đỡ mọi người.

Em hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm làm được việc tốt của em trong thời gian vừa qua.

 

 

 

  1. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ.

PHẦN ĐỌC – HIỂU

CâuNội dungĐiểm
1D0,5
2A0,5
3D0,5
4B0,5
5C0,5
6B0,5
7A0,5
8C0,5
9Câu văn: “Bức tranh đẹp tựa thiên đường.”

– Sử dụng biện pháp so sánh

– Tác dụng: Ca ngợi cảnh quê hương tươi đẹp đồng thời thể hiện tình yêu quê hương của tác giả.

1,0
10Đoạn thơ gợi ra những tình cảm:

– Tự hào trước vẻ đẹp của quê hương.

– Yêu quê hương

– Cần có trách nhiệm học tập, rèn luyện để xây dựng và bảo vệ quê hương giàu đẹp

1,0

 

PHẦN VIẾT

Tiêu chí đánh giáMức độ
Mức 5 (Xuất sắc)

(3.6-4đ)

Mức 4 (Giỏi)

(3-3.5đ)

Mức 3 (Khá)

(2.5-2.9đ)

Mức 2 (Trung bình)

(2-2.4đ)

Mức 1 (Yếu)

(Dưới 2đ)

Chọn được trải nghiệm để kểLựa chọn được trải nghiệm sâu sắcLựa chọn được trải nghiệm có ý nghĩaLựa chọn được trải nghiệm để kểLựa chọn được trải nghiệm để kể nhưng chưa rõ ràngChưa có trải nghiệm để kể
Nội dung của trải nghiệmNội dung trải nghiệm phong phú, hấp dẫn, sự kiện, chi tiết rõ ràng, thuyết phục.Nội dung trải nghiệm phong phú; các sự kiện chi tiết, rõ ràng.Nội dung trải nghiệm tương đối đầy đủ; sự kiện, chi tiết khá rõ ràng.Nội dung trải nghiệm còn sơ sài; các sự kiện, chi tiết chưa rõ ràng, hay vụn vặt.Chưa rõ nội dung trải viết tản mạn, vụn vặt; chưa có sự kiện hay chi tiết rõ ràng, cụ thể.
Tính liên kết của các sự việcCác sự kiện, chi tiết được liên kết chặt chẽ, logic, thuyết phục.Các sự kiện, chi tiết được liên kết chặt chẽ, logic.Các sự kiện, chi tiết thể hiện được  mối liên kết  nhưng đôi chỗ chưa chặt chẽ.Các sự kiện, chi tiết chưa thể hiện được mối liên kết chặt chẽ, xuyên suốt.Các sự kiện, chi tiết chưa thể hiện được mối liên kết rõ ràng.
Thể hiện cảm xúc trước trải nghiệm để kểThể hiện cảm xúc trước trải nghiệm được kể một cách thuyết phục bằng các từ ngữ phong phú, sinh động.Thể hiện cảm xúc trước trải nghiệm được kể bằng các từ ngữ phong phú, phù hợp.Thể hiện cảm xúc trước trải nghiệm được kể bằng một số từ ngữ rõ ràng.Thể hiện cảm xúc trước trải nghiệm được kể bằng một số từ ngữ chưa rõ ràng.Chưa thể hiện được cảm xúc trước trải nghiệm được kể.
Thống nhất về ngôi kểDùng người kể chuyện ngôi thứ nhất, nhất quán trong toàn bộ câu chuyện.Dùng người kể chuyện ngôi thứ nhất, nhất quán trong toàn bộ câu chuyện.Dùng người kể chuyện ngôi thứ nhất nhưng đôi chỗ chưa nhất quán trong toàn bộ câu chuyện.Dùng người kể chuyện ngôi thứ nhất nhưng nhiều chỗ chưa nhất quán trong toàn bộ câu chuyện.Chưa biết dùng người kể chuyện ngôi thứ nhất.
Diễn đạtHầu như không mắc lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ phápMắc rất ít lỗi diễn đạt nhỏBài viết còn mắc một số lỗi diễn đạt nhưng không trầm trọng.Bài viết còn mắc khá nhiều lỗi diễn đạt.Bài viết còn mắc rất nhiều lỗi diễn đạt
Trình bàyTrình bày rõ bố cục của bài văn; sạch đẹp, không gạch xoáTrình bày rõ bố cục của bài văn; rõ ràng, không gạch xoá.Trình bày bố cục của bài văn; chữ viết rõ ràng, có ít chỗ gạch xoá.Chưa thể hiện được bố cục của bài văn; chữ viết khoa học, có một vài chỗ gạch xoá.Chưa thể hiện được bố cục của bài văn; chữ viết khó đọc, có nhiều chỗ gạch xoá
Sáng tạoBài viết có ý tưởng và cách diễn đạt sáng tạo.Bài viết có ý tưởng hoặc cách diễn đạt sáng tạo.Bài viết chưa thể hiện rõ ý tưởng hoặc cách diễn đạt sáng tạo.Bài viết không có ý tưởng và cách cách diễn đạt sáng tạo.Bài viết không có ý tưởng và cách diễn đạt sáng tạo.

 

 

 

 

 

Đề thi vào lớp 10 môn Văn THPT Chuyên Lê Quý Đôn

Đề thi vào lớp 10 môn Văn THPT Chuyên Lê Quý Đôn

Ôn Toán Cấp 3 

Đề thi vào lớp 10 môn Văn THPT Chuyên Lê Quý Đôn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
NĂM HỌC 2021 – 2022
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Chung)

Thời gian làm bài: 120 phút
Ngày thi: 3/6/2021

  1. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Em bé của chị! Khi em cất tiếng khóc chào đời, không gian như bừng sáng.(…) Tất cả vỡ òa cảm xúc! (…)

Em được chở che trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng. Đó là những bác sĩ không quản ngày đêm hỉ sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh. Tấm chắn giọt băn lúc nào cũng đầy hơi nước vì không có cơ hội được bỏ ra, lưng áo cướt đẫm mồ hôi cho dù là đang giữa những ngày đông tháng giá. Đó là những người tự nguyện ở luôn trong bệnh viện, cả cái Tết đoàn viên cũng chẳng về nhà. Đó là cô y tá sẵn sàng gửi con nhỏ mới lên ba cho ông bà chăm sóc, và từng đêm, khi em quấy khóc, cô lại bế bồng và hát ru em câu hát “À ơi, con cò bay là bay la… “.

Em à! Chị thật may mắn khi được ở đây trong những ngày qua. Thời gian gần một tháng trời đã cho chị hiểu rằng bên trong tấm biển “Khu vực cách ly đặc biệt” kia không phải là những điều đáng sợ như người ta vẫn tưởng mà là cả một thế giới của sự ân cần chăm sóc, của những tấm lòng ấm áp yêu thương. Thế giới có những anh hùng thầm lặng, sẵn sàng cho đi mà không đòi hỏi bất cứ thứ gì. Nơi đây đã cho chị biết hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người.

(Trích “Thư gửi em bé gái được sinh ra khi mẹ đang điều trị Covid-19″, Đào Anh Thư, Giải nhất Quốc Gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU 2021)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định một phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Gọi tên phép liên kết và chỉ ra từ ngữ liên kết trong hai câu văn: “Em được chở che trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng. Đó là những bác sĩ không quản ngày đêm bị sinh bản thân mình hết lòng vì người bệnh.”

Câu 3. Trong cái nhìn của tác giả bức thư, khu cách ly đặc biệt hiện lên như thế nào? Điều đó gợi cho em cảm xúc gì?

  1. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Viết một đoạn văn (khoảng một trang giấy thi thể hiện lòng biết ơn của em đối với cuộc sống.

Câu 2 (5.0 điểm).

Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:

Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các ánh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.

Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…

– Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xong chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nόng.

Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi, Dây mạn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.

Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…

Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: Liệu mình có nổ, bom có nỗ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai?”

(Trích “Những ngôi sao xa xôi”, Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục 2013, tr117,118)

 

 

 

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn THPT Chuyên Lê Quý Đôn

Câu 1:

Học sinh có thể trình bày một trong các phương thức biểu đạt có trong đoạn trích.

Gợi ý: Biểu cảm, tự sự.

Câu 2:

Phép liên kết trong đoạn văn: Phép thế T

Đề thi vào 10 môn văn năm 2021 tỉnh Thái Nguyên

de-thi-hoc-ki-1-van-lop-8-de-3-1

Đề thi vào 10 môn văn năm 2021 tỉnh Thái Nguyên

Ôn Toán Cấp 3 

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 tỉnh Thái Nguyên

KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2021 – 2022

MÔN: NGỮ VĂN

(Dành cho tất cả thí sinh). Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang gây ra tác động tới mọi khía cạnh của cuộc sống, của tất cả mọi sinh vật trên Trái Đất này. Những sinh vật có sức chống trả càng yếu, sẽ càng sớm trở thành nạn nhân, và chịu ảnh hưởng càng nặng nề. Rồi loài người sẽ là những nạn nhân tiếp theo nếu chúng ta không cùng nhau tạo ra thay đổi. Thế hệ tương lai sẽ trả giả, hay biết m là hệ quả của chính những gì chúng ta làm ngày hôm nay. Tôi tin rằng, nếu đã đọc đến đây, bạn sẽ trở thành đồng đội của tôi, của tác giả, của những người đang cổ gắng để làm cho Trái Đất này trở thành một nơi tốt đẹp hơn.

(Theo Hoàng Thảo – Lời giới thiệu, Sống xanh không khó – Nam Kha, NXB Dân trí, 2020)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm).

Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm). Theo đoạn trích, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang gây ra tác động tới những đối tượng nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 4 (1,0 điểm). Em có đồng tình với ý kiến: Thế hệ tương lai sẽ trả giá, hay biết ơn là hệ quả của chính những gì chúng ta là ngày hôm nay không? Vì sao?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 – 20 dòng) chia sẻ về những việc em có thể làm để Trái Đất này trở nên tốt đẹp hơn.

Câu 2 (5,0 điểm). Phân tích hình tượng người lính trong đoạn thơ sau:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán tướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá.
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

(Trích Đồng chí – Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2020)

 

Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn 

  1. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận

Câu 2

Theo đoạn trich, biến đổi khi hậu, ô nhiễm môi trường đang gây ra tác động tới mọi khía cạnh của cuộc sống, của tất cả mọi sinh vật trên Trái Đất này.

Câu 3:

Nội dung chính của đoạn trích là: Biến đổi khi hậu và hành động của con người.

Câu 4:

Gợi ý tham khảo

Đồng tình

Bởi vì: Những việc làm của chúng ta ngày hôm nay sẽ gây tác động rất lớn đến môi trường. Mà các thế hệ mai sau sẽ trực tiếp chịu ảnh hưởng từ các hậu quả đó để lại. Vì vậy nếu ngay từ bây giờ chúng ta thay đổi môi trường xanh thì thế hệ sau của chúng ta sẽ được sống một cuộc sống trong lành, trái đất trở nên tươi đẹp hơn.

  1. LÀM VĂN

Câu 1:

  1. Mở đoạn

– Giới thiệu vấn đề

– Bạn quan tâm tới Trái Đất

– hành tinh nơi chúng ta đang sống, vậy bạn sẵn sàng làm gì để bảo vệ hành tinh này? Hàng ngày, chúng ta phải đối mặt với rất nhiều vấn đề: nóng lên toàn cầu, hệ sinh thái biển đang chết dần và sự sống của nhiều loài động vật đang bị đe dọa, thật khó để biết nên bắt đầu từ đâu. Nếu chỉ một cá nhân hành động sẽ không thể tạo ra sự khác biệt, nhưng nó sẽ đóng góp một phần nào đó vào công cuộc để bảo vệ Trái Đất.

  1. Thân đoạn:

-Biểu hiện: Hàng ngày, chúng ta phải đối mặt với rất nhiều vấn đề: nóng lên toàn cầu, hệ sinh thái biển đang chết dần và sự sống của nhiều loài động vật đang bị đe dọa, thật khó để biết nên bắt đầu từ đâu. Nếu chỉ một cá nhân hành động sẽ không thể tạo ra sự khác biệt, nhưng nó sẽ đóng góp một phần nào đó vào công cuộc để bảo vệ Trái Đất

-> Khẳng định tầm quan trọng ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay.

– Nếu thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay:

  • Trái đất ngày càng nóng lên
  • Không khí chứa nhiều thành phần gây hại hơn
  • Nồng độ chì đã và đang tăng lên
  • Ô nhiễm từ các loại xe cộ.

– Những việc cần làm để trái đất trở nên tốt đẹp hơn:

  • Cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường
  • Có lối sống bền vững
  • Tiết kiệm nguồn điện, nguồn nước
  • Ít sử dụng hóa chất + Ngăn chặn chặt phá và khai thác rừng,…
  • Bảo vệ các loài động vật quý hiếm…
  • Cần có sự quản lý chặt chẽ của người nhà nước trong việc xử lý những doanh nghiệp, cá nhân vi phạm.
  • Tăng cường tuyên truyền để cho nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, hiểu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái, sức khỏe con người…
  • Tái chế rác thải, tái sử dụng giấy
  • Giảm thiểu chất thải và tác động của môi trường

– Bài học nhận thức và hành động

  • Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.
  • Hiểu rằng bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của mình, của tất cả những người quanh mình, của toàn xã hội.

III. Kết đoạn

  • Khái quát lại vấn đề vừa bàn luận.
  • Liên hệ bản thân.

Câu 2:

  1. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,…)

– Giới thiệu khái quát về bài thơ “Đồng chí” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)

– Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và hình ảnh người lính.

  1. Thân bài:

Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:

  1. Thông cảm với nhau về bệnh tật trong chiến đấu mà người lính mắc phải:

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”

=> thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ổm đau, bệnh tật.

  1. Chia sẻ những gian lao và thiếu thốn trong cuộc đời người lính:

“Áo anh …..chân không giày”

NT: Sử dụng các câu thơ sóng đội, đối ứng, tả thực. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội

– Sự yêu thương nhau thể hiện chân thành giản dị họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh của tình đồng chí hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”

– Sức mạnh của tình cảm keo sơn gắn bó sâu sắc giữa những người lính giúp họ vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn và gian khổ.

-> Sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp. Chân dung anh bộ đội Cụ Hồ buổi đầu kháng chiến sống gian khổ, thiếu thốn nhưng tình đồng chí sưởi ấm lòng họ.

  1. Sự lãng mạn và lạc quan trong cuộc sống chiến đấu gian khổ:

– Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: Dù hoàn cảnh như thế nào thì cũng bên cạnh nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

– Trên cánh rừng hoang sương muối là 3 hình ảnh gắn kết: người lính, khẩu súng, vầng trăng -> Hình ảnh đẹp về tình đồng đội

Làm nên sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.

“Đầu súng trăng treo”

“suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng ở trên đầu mũi sủng”

(suy nghĩ của tác giả – hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc của tác giả.)

+ Súng và trắng, gần và xa , thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.

– Các mặt này bổ sung cho nhau, hài hoà với nhau của cuộc đời người lính cách mạng (biểu tượng của thơ kháng chiến; kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn)

  1. Kết bài

Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản của hình ảnh người lính và tình đồng đội, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ và nêu cảm nghĩ của bản thân.

 

Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021 tỉnh Hải Phòng

Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021 tỉnh Hải Phòng

Ôn Toán Cấp 3 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HẢI PHÒNG
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2021 – 2022

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề).

Chú ý: Đề thi gồm 02 trang, thí sinh làm bài trên giấy thi.

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Năm 2010, khi mới về dạy học ở Trường tiểu học Võ Thị Sáu, tận mắt chứng kiến sự thiếu ăn, thiếu mặc của học sinh tiểu học ở vùng này, cô Huỳnh Thị Thuỳ Dung (33 tuổi) bắt đầu đi xin các nhà hảo tâm. Gặp gì cô xin nấy, từ tấm ảo, tập vở cho đến các loại nhu yếu phẩm cho học trò. Đa số các em là con đồng bào Dao, Tày, suốt ngày lên rẫy, không mấy quan tâm đến con em. Vì vậy, các em không chỉ thiếu sách vở, quần áo mà còn thiếu cả cơm ăn. Cô Dung tiến thêm một bước: nâu ăn miễn phí cho lũ trẻ.

Cô Dung bắt đầu nấu buổi trưa cho những học sinh có nhà ở xa. “Ban đầu chỉ nấu đồ ăn thôi, còn cơm thì tụi nhỏ tự mang theo. Nhưng nhìn mỗi đứa mỗi gói cơm mang theo khác nhau thấy tội quá. Nhiều bé mang cơm trắng, nhiều bé thì cơm không có màu trắng, thậm chí nhiều bé không có cơm để mang theo”, cô Dung nhớ lại.

Bước tiếp theo, cô Dung gõ của các nhà tài trợ để có thể mỗi tuần nuôi cơm miễn phí vài ba bữa. Ước nguyện của cô đã được đền đáp. Các nhà hảo tâm đã giúp cô trò mỗi tuần ba bữa ăn miễn phí. Nhưng đến lúc đó lại xuất hiện một nỗi khổ khác: nhà bếp quá tạm bợ, nhiều em phải ngồi bệt xuống nền đất để ăn. Trông cảnh ấy, rất khó cầm lòng. Thế rồi, cô Dung lại “thêm việc” cho mình: xin nhà hảo tâm để xây cho các cháu một nhà ăn thật đàng hoàng, sạch sẽ.

(Trích Nuôi con miễn phí cho học sinh, Thanh Quân, Báo Thanh niên, số 86, Thứ bảy 27.3.2021)

Câu 1 (0,5 điểm).

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm).

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3 (1,0 điểm).

Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn: “Vì vậy, các em không chỉ thiệu sách vở, quần áo mà còn thiếu cả cơm ăn.”

Câu 4 (1,0 điểm).

Qua đoạn trích trên, tác giả gửi gắm những thông điệp nào?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm).

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương con người trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm).

Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài ương mạ

Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.

(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.56)

 

 

 

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021

PHẦN 1: ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Phương thức biểu đạt: Tự sự

Câu 2:

Nội dung chính của đoạn trích: Kể về hành trình nuôi com miễn phí của cô giáo Huỳnh Thị Thùy Dung dành cho các bạn nhỏ trường Tiểu học Võ Thị Sáu.

Câu 3:

Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê: Nhấn mạnh thành quà có được từ tấm lòng nhân hậu của cô giáo.

Câu 4:

Cách giải: Học sinh có thể trình bày theo ý hiểu của mình, có lý giải.

Gợi ý:

Thông điệp tác giả muốn gửi gắm:

– Hãy cho đi yêu thương để nhận lại yêu thương.

– Đôi khi hạnh phúc không phải là thụ hưởng những lợi ích cá nhân mà là giúp đỡ được những mảnh đời bất

Phần II. LÀM VĂN 

Câu 1: 

  1. Mở đoạn

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tình yêu thương. (Học sinh tự lựa chọn cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp cho bài làm văn của mình).

  1. Thân đoạn

* Giải thích

Tình yêu thương: tình cảm giữa con người với con người, là sự đồng cảm, thấu hiểu, sẻ chia, giúp đỡ nhau,…

Con người chúng ta hãy biết yêu thương, san sẻ những điều nhỏ nhặt nhất với những người xung quanh để nhận lại tình yêu thương, sự tôn trọng của mọi người, làm cho cuộc sống này trở nên vui vẻ và hạnh phúc hơn.

* Biểu hiện của tình yêu thương

– Trong gia đình:

+ Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ

+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người

+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ

+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau.

– Trong xã hội:

+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa

+ Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí

+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.

+Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.

+ Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.

* Ý nghĩa của tình yêu thương

– Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.

– Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn; – Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.

* Phản đề:

Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.

* Bài học nhận thức và hành động

– Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống

– Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.

III. Kết đoạn

– Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, là lẽ sống của mỗi người

– Rút ra bài học: Mỗi người chúng ta phải biết yêu thương lẫn nhau, yêu thương đồng loại.

Câu 2: 

  1. Mở bài:
  • Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Thanh Hải (đặc điểm về con người, sự nghiệp sáng tác, phong cách sáng tác,…)
  • Giới thiệu khái quát về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” (hoàn cảnh sáng tác bài thơ, xuất xứ, khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ,…)
  • Giới thiệu khái quát về khổ 2 và khổ 3 của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.
  1. Thân bài:
  2. Vẻ đẹp của mùa xuân đất nước.

– Nhà thơ Thanh Hải đã cảm nhận và tái hiện khung cảnh mùa xuân của đất nước qua hai hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng là “người cầm súng” và “người ra đồng”

  • “Người cầm súng” và “người ra đồng” là hai hình ảnh biểu tượng cho hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng nhất của đất nước ta ở thời điểm bài thơ ra đời.
  • Hình ảnh “người cầm súng” lại đi liền với hình ảnh “lộc giắt đầy quanh lưng” đã gợi cho người đọc liên tưởng đến những vòng lá ngụy trang của người chiến sĩ trên đường hành quân ra trận.
  • Hình ảnh “người ra đồng” được sử dụng kết hợp với hình ảnh “lộc trải dài nương mạ” gợi liên tưởng đến những cánh đồng tươi tốt, xanh thẳm, màu mỡ.

– Điệp từ “mùa xuân” và điệp từ “lộc” đã gợi lên quang cảnh mùa xuân tươi đẹp đang vươn ra những chồi lộc non và đồng thời cũng gợi lên thành quả của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

– Điệp từ “tất cả” được kết hợp với những từ láy “hối hả”, “xôn xao” làm cho nhịp thơ trở nên gấp gáp, gợi một nhịp sống sôi động, hối hả, khẩn trương.

  1. Niềm tự hào, niềm tin vào tương lai tươi sáng của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước
  • Nhà thơ Thanh Hải đã nhắc lại chặng đường 4000 năm của đất nước thông qua hệ thống các tính từ “vất vả”, “gian lao”.
  • Hình ảnh so sánh “đất nước như vì sao” đã mở ra nhiều liên tưởng độc đáo và giàu ý nghĩa: vừa gợi đến nguồn sáng trường tồn mãi với không gian, thời gian, vừa gợi lên niềm tin của tác giả về một tương lai tươi sáng, rộng mở của đất nước với khí thế mạnh mẽ không gì cản nổi.
  • Cấu trúc song hành “đất nước bốn ngàn năm”, “đất nước như vì sao” đã diễn tả sự vận động đi lên của lịch sử và là lời khẳng định về sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước.
  • Cụm từ “cứ đi lên phía trước” như một lời khẳng định, một sự thể hiện ý chí và lòng quyết tâm và niềm tin sắt đá về tương lai tươi sáng, tốt đẹp của quê hương, đất nước.

III. Kết bài:

  • Khái quát những giá trị đặc sắc về nội dung, giá trị nghệ thuật của khổ 2, khổ 3 của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” và nêu cảm nhận của bản thân.

 

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Chuyên năm 2021 Kiên Giang

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Chuyên năm 2021 Kiên Giang

Ôn Toán Cấp 3 

Sở GD&ĐT Kiên Giang

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2021 – 2022
Môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề
Ngày thi: 4/6/2021
  1. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói:

– Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.

– Quê anh ở đâu thế? Họa sĩ hỏi.

– Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn…

(Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập 1, tr.185 NXB GD)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 2. (1,0 điểm) Các câu văn sau được liên kết với nhau bằng những phép liên kết và phương tiện liên kết nào?

(1) Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. (2)Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại như thế.

Câu 3. (0,75 điểm) Qua lời tâm sự của anh thanh niên, lí do nào khiến anh cảm thấy hạnh phúc?

Câu 4. (0,75 điểm) Em hãy nêu (ngắn gọn) về đẹp của anh thanh niên trong đoạn trích trên.

  1. LÀM VĂN. (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) Từ quan niệm về hạnh phúc của anh thanh niên trong đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của riêng em về hạnh phúc.

Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…

Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước…

(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, trr.56, NXB GD)

 

 

 

 

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Chuyên năm 2021 Kiên Giang

  1. ĐỌC HIỂU

Câu 1: Phương thức biểu đạt của đoạn trích: Tự sự

Câu 2: Các phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn trên là:

– Phép nối: Đối với cháu.

– Phép thế: “như thế” thay cho ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng”.

Câu 3:

Qua lời tâm sự của anh thanh niên, lí do khiến anh cảm thấy hạnh phúc là khi được đóng góp một phần công sức của mình vào công cuộc chung của đất nước, công việc của anh góp vào cho sự nghiệp đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược.

Câu 4:

Anh thanh niên trong đoạn trích hiện lên với các vẻ đẹp:

– Tâm hồn thơ mộng, làm bạn với sách.

– Lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc.

– Chân thành, cởi mở, hiếu khách.

– Khiêm tốn, thành thật.

  1. LÀM VĂN

Câu 1:

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận trong bài: Hạnh phúc.

Bàn luận vấn đề

  1. Giải thích

– Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc tích cực của con người, có được khi họ có được niềm vui, thỏa mãn từ một việc gì đó.

– Hạnh phúc là điều ai cũng mong muốn có được trong cuộc sống.

– Không có một định nghĩa rõ ràng nào cho việc hạnh phúc cụ thể là gì. Với mỗi giai đoạn lịch sử, với mỗi cá nhân lại có những định nghĩa hạnh phúc của riêng mình.

– Mọi ước mơ về hạnh phúc đều đáng được trân trọng miễn là nó không dựa trên sự đố kị, mưu mô.

  1. Biểu hiện của hạnh phúc

– Hạnh phúc có thể bắt nguồn từ những điều lớn lao: giải phóng dân tộc, xây dựng tổ quốc, đưa đất nước sánh vai với bạn bè năm châu,…

– Hạnh phúc có thể đến từ những điều nhỏ bé, giản dị: được thấy nụ cười của mẹ, được điểm cao trong môn học, được thấy nụ hoa hồng xinh xắn nở rộ trước hiên nhà,…

– Dù bằng cách nào, hạnh phúc của một người cũng rất đáng trân trọng.

  1. Ý nghĩa của hạnh phúc

– Thỏa mãn nhu cầu tinh thần của bản thân, làm cuộc sống trở nên vui vẻ hơn.

– Tạo cảm giác yêu đời, yêu cuộc sống.

– Tạo động lực để vượt qua những thách thức, mệt mỏi khó khăn và đạt được những niềm hạnh phúc mà bản thân khao khát.

  1. Bài học

– Bài học nhận thức:

+ Luôn mở rộng cửa trái tim để đón nhận những điều tốt đẹp.

+ Xác lập được cho bản thân mục tiêu hạnh phúc của bản thân.

– Bài học hành động không ngừng cố gắng, nỗ lực để đạt được mục tiêu đó.

Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại giá trị của hạnh phúc.

Câu 2:

Dàn ý tham khảo

  1. Mở bài

– Giới thiệu tác giả và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là thi phẩm đặc sắc cuối đời của nhà thơ Thanh Hải

+ Thanh Hải là nhà thơ cách mạng, hoạt động văn nghệ từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp

+ Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là nỗi lòng của tác giả về niềm yêu mến tha thiết với cuộc đời, đất nước mong muốn cống hiến góp mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân của đất nước, dân tộc.

– Đoạn thơ là những vẻ đẹp của mùa xuân đất nước

  1. b) Thân bài

* Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của đất nước

– Sáng tạo của tác giả thể hiện qua việc dùng từ “lộc” và hình ảnh “người cầm súng”, “người ra đồng” + Hình ảnh lộc xuân trên “nương mạ” là hình ảnh đẹp về cuộc sống lao động kiến thiết đất nước của lực lượng sản xuất

+ Hình ảnh người cầm súng trên đường ra trận mang trên vai cành lá ngụy trang, và niềm tin vào ngày mai hòa bình

+ Tác giả sử dụng hai từ láy “hối hả” và “xôn xao” để chỉ nhịp sống lao động khẩn trương vội vã nhưng nhộn nhịp, vui vẻ kết hợp hài hòa với nhau.

– Nhà thơ tin tưởng và tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước cho dù trước mắt trải qua nhiều khó khăn, gian khổ

+ Đất nước được so sánh với những hình ảnh đẹp đẽ, kì vĩ khẳng định sự trường tồn bền vững của đất nước.

Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước

+ Tác giả không quên nhắc nhở mọi người nhớ về những tháng ngày gian khổ trong chiến đấu, cách mạng

+ Phụ từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên” thể hiện quyết tâm cao độ, hiên ngang tiến lên phía trước dù khó khăn gian khổ – Sự lạc quan tin tưởng của nhà thơ ca ngợi sức sống, sự vươn lên mạnh mẽ của đất nước, dân tộc

-> Cả đoạn thơ là lời ngợi ca chiến đấu và lao động, qua đó thể hiện tình yêu thiêng liêng cũng như niềm tin sáng ngời về một đất nước bé nhỏ nhưng không bao giờ chịu khuất phục trước gót giày ngoại xâm. c) Kết bài

– Đoạn thơ là tiếng lòng của tác giả trước cuộc đời, và ngợi ca đất nước cao đẹp, anh hùng.

– Với giọng trầm lắng và thiêng liêng, đoạn thơ không những diễn đạt được vẻ đẹp của đất nước mà còn thể hiện được sự trân quý với đất nước và khát vọng chân thành đẹp đẽ của tác giả.