Bài soạn lớp 7: Cảnh khuya và rằm tháng giêng

Bài soạn lớp 7: Cảnh khuya và rằm tháng giêng

Bài soạn lớp 7: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm

 

Câu 1: Hai bài “Cảnh khuya” và “Nguyên tiêu” được làm theo thể thơ nào? Đặc điểm của nó?

Trả lời:

  • Hai bài thơ Cảnh khuya và rằm tháng giêng đều được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
  • Đặc điểm:
    • Số chữ: Mỗi dòng thơ có 7 chữ (thất ngôn)
    • Số dòng: Mỗi bài có 4 dòng thơ (tứ tuyệt)
    • Hiệp vần: Chữ cuối cùng của các dòng 1 – 2 – 4.
      • Cảnh khuya: xa – hoa – nhà.
      • Rằm tháng giêng: viên – thiên – thuyền.
    • Ngắt nhịp:
      • Cảnh khuya: Câu 1. 3/4; Câu 2 + 3: 4/3; Câu 4. 2/5.
      • Rằm tháng giêng: Toàn bài 4/3.
      • Câu 2: Phân tích hai câu thơ đầu của bài thơ “Cảnh khuya” chú ý âm thanh và cách so sánh.

        Trả lời:

        Tiếng suối trong như tiếng hát xa

        Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.

        Giữa đêm rừng Việt Bắc thanh vắng, tiếng suối ở đâu róc rách, rì rào… Lúc ấy, tiếng suối ngân vang trong trẻo như chiếm lĩnh cả không gian rừng khuya yên vắng. Hai thanh trắc (tiếng suối) đến hai thanh bằng (trong thơ) rồi lại tiếp tục như vậy (tiếng hát), câu thơ đầu trong “Cảnh khuya” dường như mang cả âm thanh bổng trầm của tiếng suối chảy. Tiếng suối trong đêm ấy là Bác liên tưởng mới lạ của Bác liên tưởng đến âm thanh gì? Đó chẳng phải là cung đàn đơn lẻ, mà đối với Bác, âm thanh trong ngần ấy như “tiếng hát xa”. Lạ lùng làm sao, nhưng chính liên tưởng mới lạ của Bác đã giúp ta hiểu được rằng dù Việt Bắc có gian lao đến đâu, những tiếng suối – tiếng hát của rừng núi của các chiến sĩ đồng bào luôn vang xa trong đêm vắng, trong trẻo lạc quan… Âm thanh trong thơ Bác không lẻ loi như tiếng đàn cầm trong thơ Nguyễn Trãi mà vang lên như có sức sống, đầy vui tươi. Trong tiếng vang róc rách, thiên nhiên như phô bày hết vẻ đẹp trong sáng của mình: “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ” mang nét truyền thống của thơ cổ, khi kết hợp với hoa, hình ảnh ấy đã tạo nên vẻ đẹp đầm ấm, quấn quýt của thiên nhiên. Hai từ “lồng” liên kết ba sự vật xa nhau, khác hẳn nhau nhưng không tại tương phản mà dường như chúng hòa quyện lại, vẻ đẹp tôn nét đẹp kia vẽ nên một bức tranh trong sáng. Đọc câu thơ, ta có cảm giác như đang lạc vào chốn tiên, tận hưởng những đường nét, ánh sáng diệu kì mà thiên nhiên Việt Bắc vẽ nên, và ta còn có cảm giác tiếng suối cũng bay bổng, quấn quýt với hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Cảnh vật trong thơ Bác sao mà thân thiết với nhau đến thế! Mỗi nét đều nâng vẻ đẹp của nét khác nên, cái tĩnh hòa vào cái động, cái động làm nổi bật cái tĩnh, mảng sáng chén mảng tối tạo thành một tổng thể hoàn hảo lạ lùng.. Đâu phải ai cũng nhìn thấy điều ấy. Bác đã nghe và ngắm cảnh vật Việc Bắc trong đêm khuya bởi Bác thức cùng Việt Bắc.

      • Câu 3: Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm trạng gì của tác giả?…

        Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Trong hai câu thơ ấy có từ nào được lặp và điều đó có tác dụng như thế nào?

        Trả lời:

        Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

        Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

        Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm hồn chiến sĩ – nghệ sĩ của Bác. Bác chưa ngủ vì rung động, say mê trước cảnh đẹp của trăng rừng và lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước.

        Hai chữ “chưa ngủ” được điệp lại hai lần, nó không chỉ sơ kết ba dòng thơ, biểu hiện tấm lòng nhà thơ với cảnh đẹp mà còn mớ ra một cung bậc cảm xúc mới nữa. Chưa ngủ được điệp lại và dẫn dắt theo một dòng thơ, dòng tình cảm bất ngờ, khơi sâu cảm xúc cả bài thơ: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Điệp từ chưa ngủ như cái bản lề khép mở hai phía tâm trạng của một con người: càng say mê, yêu mến cảnh Việt Bắc bao nhiêu thì Người càng thao thức nghĩ suy, lo lắng vé sự nghiệp kháng chiến, vé việc nước, việc dân bấy nhiêu. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong Bác, thể hiện sự hài hoà phong thái thi sĩ và cốt cách chiến sĩ của anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá Hồ Chí Minh.

      • Câu 4: Hãy nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả…

        Hãy nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài “Rằm tháng giêng”. Câu thứ hai có gì đặc biệt về từ ngữ và đã gợi ra vẻ đẹp của không gian đêm rằm tháng giêng như thế nào?

        Trả lời:

        Không gian được miêu tả trong bài Rằm tháng riêng là một không gian rộng lớn của trời mây sông nước. Bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát.

        Cả dòng thơ thứ hai tràn ngập sức sống mùa xuân, câu thơ mở rộng ở cả hai chiều, chiều rộng xuân giang, chiều cao xuân thiên, khiến cho khung cảnh càng trở nên rộng rãi, khoáng đạt hơn. Đồng thời sử dụng liên tiếp ba chữ xuân cũng cho thấy sức sống mùa xuân đang tràn ngập khắp nơi. Bác như một tao nhân mặc khách, ung dung thưởng tức không khí xuân nhẹ nhàng, yên bình.

      • Câu 5: Bài “Nguyên tiêu” gợi cho em nhớ tới những từ thơ, …

        Bài “Nguyên tiêu” gợi cho em nhớ tới những từ thơ, câu thơ và hình ảnh nào trong thơ cổ Trung Quốc có trong Ngữ văn 7, tập một?

        Trả lời:

        Bài Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh gợi em nhớ đến bài thơ Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế.

        • Phiên âm

        Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên

        Giang phong như hỏa đối sầu miên

        Cô Tô thành ngoại Hàn Sơn tự

        Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền.

        • Dịch thơ:

        Trăng tà chiếu qua kêu sương

        Lửa chào cây bến, sầu vương giấc hồ.

        Thuyền ai đậu bến Cô Tô

        Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn Sơn.

        Câu cuối của bài Nguyên tiêu và câu thơ cuối của Trương Kế đều nói về lúc đêm khuya (dạ bán) và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước. Tuy vậy, điểm khác là ở chỗ, một bên “người khách” đến thăm tác giả là tiếng chuông chùa (Hàn Sơn), còn bên kia “người khách” ấy chính là trăng xuân chứa chan bát ngát, đượm tình.

Soạn Văn 7 Từ Đồng Âm

Bài soạn lớp 7: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Từ đồng âm

Ví dụ 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. Người ta nói “đấy là bàn chân vất vả”. Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hoà muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi.

Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước, xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm… Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ, cái ghế xép bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm

Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh.

Câu hỏi:

a. Em hãy chỉ ra các yếu tố tự sự, miêu tả trong đó. Nếu không có yếu tố tự sự và miêu tả thì yếu tố biểu cảm có thể bộc lộ được hay không?

b. Đoạn văn trên miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng. Hãy cho biết tình cảm đã chi phối tự sự và miêu tả như thế nào?

Trả lời:

a. Các yếu tố tự sự, miêu tả trog đoạn văn trên:

  • Đoạn 1:
    • Miêu tả: Miêu tả bàn chân bố bị bệnh.
    • Tự sự : Kể chuyện bố ngâm chân.
  • Đoạn 2:
    • Tự sự: Kể chuyện bố đi sớm về khuya.
    • Miêu tả: Miêu tả các đồ vật để đánh bắt cá và nghề cắt tóc của bố .
  • Đoạn 3:
    • Biểu cảm: Thể hiện tình yêu thương bố của người con.

=> Yếu tố biểu cảm không thể bộc lộ được vì không có đối tượng để người viết gửi gắm cảm xúc.

=> Tự sự không nhằm mục đích kể lại sự việc một cách đầy đủ, chi tiết. Và miêu tả không nhằm mục đích tả lại phong cảnh. Ở đây chúng nhằm mục đích khêu gợi cảm xúc.

Nếu không có yếu tố tự sự và miêu tả thì yếu tố biểu cảm không thể bộc lộ được vì không có đối tượng để người viết gửi cảm xúc.

b. Việc miêu tả, tự sự trong dòng hồi tưởng khiến cho hình ảnh về đôi bàn chân bố không chỉ là hình ảnh, sự việc đơn thuần mà điều đó đã thể hiện được tình cảm yêu thương vô bờ của con

=> Hồi tưởng với tình cảm ấy, những hình ảnh, sự việc trở nên giàu sức gợi, có sức truyền cảm mạnh mẽ.

Ghi nhớ:

  • Muốn phát biểu suy nghĩ cảm xúc đối với đời sống xung quanh hãy dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng tả và gửi gắm cảm xúc.
  • Tự sự và miêu tả ở đây nhằm gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc, phong cảnh.
  • [Luyện tập] Câu 1: Kể lại nội dung bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”…

    Kể lại nội dung bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” của Đỗ Phủ bằng bài văn xuôi biểu cảm.

    Trả lời:

    Khi kể lại nội dung bài cần sử dụng các chi tiết kể, tả và biểu cảm:

    • Miêu tả:
      • Cảnh nhà tranh bị gió thu phá.
      • Cảnh trẻ con cướp những tấm tranh.
      • Cảnh ngôi nhà bị mưa dột, ước át…
    • Tự sự:
      • Gió thu thổi tốc mái nhà.
      • Việc trẻ con cướp những tấm tranh.
      • Sự rét buốt trong đêm tối…
    • Biểu cảm: Vượt lên trên nỗi bất hạnh của cá nhân, ông đã thể hiện tấm lòng cao thượng, vị tha…

    Bài mẫu:

    Mùa thu năm ấy, gió thổi dữ dội. Căn nhà của ta mới dựng được vài tháng bị gió cuốn tung. Cái thì bay sang sông rãi khắp bờ. Cái thì bị cuốn treo trên ngọn cây ở cánh rừng xa. Cái thì bị cuốn xuống rãnh mương đầy nước.

    Lũ trẻ ở thôn nam thấy ta già yếu nên thi nhau chạy ra cướp giật mà ta chẳng làm gì được. Chỉ một loáng, tất cả các mảnh tranh bị chúng lấy sạch, chạy tuốt vào lũy tre. Mặc cho ta gào thét khan cả cổ,đành phải chống gậy quay về với bao nỗi ấm ức.

    Đến lúc gió không thổi nữa thì mây đen kéo đến, trời đen như mực. Mưa ào ào trút xuống, trong nhà không có chỗ nào không dột, chiếc mền cũ mỏng tanh không đủ ấm, lại bị con đạp rách. Mưa ngoài trời cứ tiếp tục rơi, rơi mãi chẳng dứt. Ta từ lúc hoạn nạn đến giờ vốn chẳng ngủ được, lại thêm bây giờ trời lạnh,mưa ướt lại càng khó ngủ.

    Ta chỉ mong sao có một ngôi nhà rộng muôn ngàn gian, để cho tất cả những kẻ nghèo, dân chúng lầm than trong thiên hạ đều có chỗ nương thân, sung sướng. Than ôi! Nhưng đến bao giờ mới có được. Có như vậy thì riêng một nhà ta, một mình ta chịu chết rét ta cũng thấy vui.

    [Luyện tập] Câu 2: Trên cơ sở văn bản Kẹo mầm (SGK, tr. 138,139) viết thành một bài văn biểu cảm.

    Trả lời:

    Gợi ý:

    • Tự sự: Kể về việc đổi tóc rối để lấy kẹp mầm
    • Miêu tả: Cảnh chải tóc của mẹ ngàu trước và hình dáng của mẹ.
    • Biểu cảm: Thể hiện nỗi nhớ thương mẹ.

    Bài mẫu:

    Mẹ tôi đã khuất xa, chị gái tôi cũng đi lấy chồng. Giờ đây, trước hiên nhà thân thuộc, nghe tiếng rao vang xa ngoài phía cổng “Ai đổi kẹo”, trong lòng tôi bống trào dâng những kí ức tuổi thơ ngọt ngào với món quà ngọt thơm dòng sữa gạo “kẹo mầm”.

    Nỗi buồn lặng lẽ ấy đưa tôi trở về ngày mẹ còn sống. Tôi còn nhớ như in hình ảnh mẹ ngồi gỡ tóc bằng cái lược thưa gỗ vàng. Đầu mẹ nghiêng nghiêng, sóng tóc đổ dài một bên vai, tay cầm lược chải dọc theo mái tóc, mềm mại như múa, thỉnh thoảng mẹ dừng lại vuốt những sợi tóc rụng theo lược, vo thành nắm nhỏ, giắt nó lên mái hiên nhà. Rồi chị tôi khi lớn lên, mái tóc cũng dài như mẹ, cũng lại chải đầu gỡ tóc rối, vo lại và giắt lên mái hiên nhà.

    Lúc bấy giờ tôi còn là một cậu bé học cấp I,cứ tan học là đeo vội cái cặp sách đan bằng cói rồi ba chân bốn cẳng chạy về nhà, gọi toáng lên từ ngõ: “Mẹ ơi, con về rồi”. Thỉnh thoảng trên đường về, tôi lại thấy bà cụ quẩy đôi quang thúng đi đổi kẹo lấy đồng nát, vỏ chai, lông vịt, tóc rối,… Gọi là kẹo, nhưng thực chất chỉ là mạch nha làm bằng mầm cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường mật gì. Thứ đó gọi là Kẹo mầm.

    Nghe tiếng rao của bà đổi kẹo, bọn trẻ con chúng tôi dỏng tai lên nghe và vọi vàng về nhà bắc cái ghế đẩu trèo lên, đưa tay vào những khe tàu lá cọ, moi ra những búi tóc rối mang đi đổi kẹo. Sau đó, bọn trẻ con ngồi vây quanh bà hàng kẹo mầm, xừa xem vừa hồi hộp chờ đến lượt mình. Bà lấy nồi kẹo mầm ra và một nắm que tăm để lên mẹt. Đôi tay bà nhanh thoăn thoắt, tay trái cầm que tăm còn tay phải  bà véo kẹo, kéo dài sợi kẹo từ trong nồi ra. Những sợi kẹo xù trên đầu que tăm như một bối bòng bong. Trong xù to như một bông hoa mẫu đơn, tưởng có thể ăn suốt cả ngày không hết. Nhưng chỉ cần đưa vào mồm ngậm lại là những sợi kẹo dính vào với nhau, chỉ còn to bằng quả táo nhỏ. Đặt cái kẹo tròn vo, lồng phồng lên lưỡi, lần nào tôi cũng cảm nhận được mùi thơm mát và ngọt lịm của Kẹo mầm.

    Quê hương tôi giờ đây đã thay đổi rất nhiều, trẻ con cũng không còn mong ngóng những tiếng rao đổi kẹo, đổi kem. Nhưng mỗi khi nghe tiếng rao lanh lảnh ngoài ngõ: “Quạt điện, bàn là, ti vi, tủ lạnh hỏng ba… án”, tôi lại nhớ về những sợi kẹo vàng óng cuộn tròn trên que tăm, dịu ngọt, mát lành trên đầu lưỡi, thứ kẹo gắn liền tuổi thơ tôi đơn sơ mà ấm áp với làng quê yên ả, với mái tóc và vòng tay che chở của mẹ.

  • Bài soạn lớp 7: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

 

 

Bài soạn lớp 7: Từ đồng âm

Bài soạn lớp 7: Từ đồng âm

Bài soạn lớp 7: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

II. Sử dụng từ đồng âm

Để hiểu được nghĩa của từ “lồng” ở ví dụ 1 là nhờ vào ngữ cảnh cụ thể.

Ví dụ: Câu “đem cá về kho!” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa? Em hãy thêm vào câu này một vài từ để câu trở thành đơn nghĩa.

Trả lời:

  • Nghĩa thứ nhất : Đem cá về kho – > Đem cá về nấu thành thức ăn (món cá kho)
  • Nghĩa thứ hai : Đem cá về kho – > Đem cá về cất trong nhà kho, chỉ các chứa đựng, chỉ cái kho để chứa cá.

Thêm từ để câu trở thành đơn nghĩa :

  • Đem cá về kho tộ nhé
  • Chị đem cá về nhập kho ngay đi.

Ghi nhớ: Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.

[Luyện tập] Câu 1: Đọc lại đoạn dịch bài Bài ca nhà tranh bị gió thu phá …

Đọc lại đoạn dịch bài Bài ca nhà tranh bị gió thu phá từ “tháng tám thu cao gió thét già” đến “quay về, chống gậy lòng ấm ức”, tìm từ đồng âm với mỗi từ sau: thu, cao, ba, tranh, sang, nam, sức, nhè, tuốt, môi.

Trả lời:

  • thu1: mùa thu              cao1: cao thấp
  • thu2: thu tiền               cao2: cao hổ cốt
  • ba1: thứ ba                  tranh1: lều tranh
  • ba2: ba mẹ                   tranh2: tranh ảnh
  • sang1: sang sông         nam1: phương nam
  • sang2: giàu sang          nam2: nam nữ
  • sức1: sức lực               nhè1: nhè trước mặt
  • sức2: đồ trang sức       nhè2: khóc nhè
  • tuốt1: đi tuốt                môi1: đôi môi
  • tuốt2: tuốt lúa              môi2: môi giới
  • [Luyện tập] Câu 2: a. Tìm các nghĩa khác nhau của danh từ cổ …

    a. Tìm các nghĩa khác nhau của danh từ cổ và giải thích mối liên quan giữa các nghĩa đó.

    b. Tìm từ đồng âm với danh từ cổ và cho biết nghĩa của từ đó.

    Trả lời:

    a) Các nghĩa khác nhanh của danh từ cổ:

    • Cổ1: Bộ phận nối liền thân và đầu của người hoặc động vật.
    • Cổ2: Bộ phận gắn liền cánh tay và bàn tay, ống chân và bàn chân.
    • Cổ3: Bộ phận gắn liền giữa thân và miệng của đồ vật.

    => Mối liên quan: Đều là bộ phận dùng để nối các phần của người, vật…

    b. Từ đồng âm với danh từ “cổ”: cổ đại, cổ đông, cổ kính, cổ phần…

    Giải nghĩa:

    • Cổ đại: thời đại xa xưa nhất trong lịch sử
    • Cổ đông: người có cổ phần trong một công ty.
    • Cổ kính: Công trình xây dựng từ rất lâu, có vẻ trang nghiêm
    • Cổ phần: Phần vốn góp vào một tổ chức kinh doanh
    • [Luyện tập] Câu 3: Đặt câu với mỗi cặp từ đồng âm đã cho sẵn.

      Bàn (danh từ) – bàn (động từ)

      Sâu (danh từ) – sâu (tính từ)

      Năm (danh từ) – năm (số từ)

      Trả lời:

      • Họ ngồi vào bàn để bàn công việc.
      • Mấy chú sâu con núp sâu trong đất.
      • Năm nay em cháu vừa tròn năm tuổi.
      • [Luyện tập] Câu 4: Anh chàng trong truyện dưới đây đã sử dụng …

        Anh chàng trong truyện dưới đây đã sử dụng biện pháp gì để không trả lại cái vạc cho người hàng xóm? Nếu em là viên quan xử kiện, em sẽ làm thế nào để phân rõ phải trái?

        Ngày xưa có anh chàng mượn của hàng xóm một cái vạc đồng. Ít lâu sau, anh ta trả cho người hàng xóm hai con cò, nói là vạc đã bị mất nên đền hai con cò này. Người hàng xóm đi kiện. Quan gọi hai người đến xử. Người hàng xóm thưa: “Bẩm quan, con cho hắn mượn vạc, hắn không trả.” Anh chàng nói: “Bẩm quan, con đã đền cho anh ta cò.”

        – Nhưng vạc của con là vạc thật.

        – Dễ cò của tôi là cò giả đấy phỏng? – Anh ta trả lời.

        – Bẩm quan, vạc của con là vạc đồng.

        – Dễ cò của tôi là cò nhà đấy phỏng?

        Trả lời:

        • Anh chàng trong truyện đã sử dụng từ đồng âm để lấy cái vạc của nhà anh hàng xóm (cái vạc và con vạc), vạc đồng (vạc làm bằng đồng) và con vạc đồng (con vạc sống ở ngoài đồng).
        • Nếu xử kiện, cần đặt từ vạc vào ngữ cảnh cụ thể để chỉ cái vạc là một dụng cụ chứ không phải là con vạc ở ngoài đồng thì anh chàng kia chắc chắn sẽ chịu thua.
        • Để phân rõ phải trái,chỉ cần thêm từ để cụm từ vạc đồng không thể hiểu nước đôi -> vạc bằng đồngv

Bài soạn lớp 7: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

Bài soạn lớp 7: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

Soạn Văn 7 Luyện Tập Văn Biểu Cảm Về Sự Vật Con Nguời

Câu 1: Tìm hiểu và phân tích bố cục của bài thơ.

Bài thơ gồm mấy phần? Hãy chỉ ra ranh giới giữa các phần. Sự việc, cảnh vật được kể và tả theo một trình tự chặt chẽ như thế nào?

Thống kê số câu của mỗi phần và thử lí giải vì sao có phần dài phần ngắn phần cuối có số chữ nhiều hơn các phần khác?

Trả lời:

  • Bài thơ bài ca nhà tranh bị gió thu phá được chia làm 4 phần:
    • Phần 1: Khổ 1 – cảnh nhà bị gió thu phá
    • Phần 2: Khổ 2 – cảnh cướp giật khi bị gió thu phá
    • Phần 3: Khổ 3 – cảnh đêm trong nhà bị gió thu phá
    • Phần 4: Khổ 4 – ước vọng của nhà thơ
  • Thống kê số câu
    • Về số câu: Bài thơ có 3 khổ 5 câu: khổ 1, khổ 2, khổ 4.  Khổ 3 có8 câu
    • Về số chữ: Các khổ 1, 2, 3 đại đa số có 7 chữ trong mỗi dòng thơ.  Riêng khổ cuối (khổ 4) số chữ lên tới 9, 10 chữ trong mỗi dòng.
    • Về gieo vần: Khổ 2, 3 gieo vần trắc (sức – giật được – ức- mực – đặc – sắc – nát – dứt – trót) . Khổ cuối lại nghiêng về vần bằng (giàu – hoan – bàn)
  • Lí giải:
    • Đoạn 3 khá bất thường, dài tới 8 câu. Tác giả tập trung miêu tả những chi tiết về sự cực khổ trong đêm mưa: nhà dột, rét buốt không ngủ được, ông đã thao thức. Điều đó đã khiến cho ý thơ nhiều hơn, dài hơn.
    • Trong khố thơ cuối, câu thơ dài hơn các khổ thơ trên để diễn đạt những tâm tư, tình cảm và khát vọng cao đẹp và hũng vĩ của nhà thơ.
    • Như thế, với bố cục trên, nhà thơ đã vượt lên những khuôn khổ gò bó của thơ cổ Trung Quốc về số câu, chữ, cách gieo vần điều đó đã biểu đạt thành công tư tưởng nhân văn sâu sắc cua bài thơ.
    • Câu 2: Kẻ lại bảng sau và đánh dấu X vào ô mà em cho là hợp lí

      (bảng sgk trang 134)

      Trả lời:

      Phần/ Phương thức biểu đạtMiêu tảTự sựBiểu cảm trực tiếpMiêu tả kết hợp tự sựMiêu tả kết hợp biểu cảmTự sự kết hợp biểu cảmKết hợp cả ba phương thức
      Phần 1x  x   
      Phần 2 x   x 
      Phần 3x   x  
      Phần 4  x    

    • Câu 3: Những nỗi khổ nào của nhà thơ được đề cập trong bài thơ?

      Những nỗi khổ nào của nhà thơ được đề cập trong bài thơ? Tác giả đã miêu tả và thể hiện sinh động , khúc chiết những nỗi khổ đau đó như thế nào?

      Trả lời:

      Những nỗi khổ của nhà thơ được đề cập trong bài thơ là:

      • Thứ nhất, nỗi khổ khi nhà bị gió cuốn

      Nỗi khổ này được thể hiện qua các chi tiết cái thì bay sang sông, cái thì treo trên ngọn cây, cái nhào xuống lòng mương tơi tả. Cảnh tượng thật kinh hoàng. Cách miêu tả của tác giả rất cụ thế mang đến cho người đọc một cái nhìn chua chát và sự bất lực của nhà thơ khi thấy mái tranh nhà mình bỗng chốc tan hoang.

      • Thứ hai, nỗi khổ về thân hình thế thái

      Nhìn cảnh trẻ con cướp những tấm tranh, ông già chống gậy lom khom, gào thét nhưng không đòi lại được, cảm thất bất lực.

      • Thứ ba, nỗi khổ phải nằm trong mưa lạnh

      Đêm tối mù mịt, nhà dột, chăn nát, còn bị con thơ đạp làm rách thêm… cơm mưa kéo dài suốt đêm không dứt càng làm cho nỗi khổ thêm chồng chất.

      • Cuối cùng, nỗi khổ của chiến tranh loạn lạc

      Đây chính là nỗi khổ lớn nhất. Xuất phát từ nguyên do này dẫn đến những cái khổ trên. Cũng vì loạn lạc mà nhà thơ phải đêm dài ít ngủ, chịu lạnh, chịu đói – > đó cũng là đêm dài của xã hội đen tối.

      => Cách miêu tả của nhà thơ rất sinh động, cụ thể, đồng thời tính hàm súc rất cao, chỉ bằng một vài câu ngắn gọn người đọc đã hình dung được cả cảnh tượng, nỗi khổ đó đã được nhân lên gấp bội và dấy lên sự xót xa, thương cảm trong lòng người đọc.

    • Câu 4: Giả sử không có 5 dòng thơ cuối thì ý nghĩa giá trị biểu cảm …

      Giả sử không có 5 dòng thơ cuối thì ý nghĩa giá trị biểu cảm của bài thơ sẽ giảm đi như thế nào? Phân tích tình cảm cao quý của nhà thơ được biểu hiện qua phần cuối?

      Trả lời:

      Tinh thần nhân đạo, nhân văn cao cả của bài thơ được tác giả gửi gắm vào khổ thơ cuối cùng. Vậy nếu không có 5 dòng thơ cuối thì giá trị của bài thơ sẽ giảm đi một nửa. Bài thơ chỉ có giá trị tự hiện thực mà không có giá trị nhân đạo. Nghĩa là người đọc chỉ thấy được nỗi khổ của nhà thơ mà không thấy được tấm lòng nhân hậu của nhà thơ. Ước mơ của nhà thơ tuy ảo tưởng nhưng rất đẹp, bởi có bắt nguồn từ khát khao về một cuộc sống bình yên, hạnh phúc, ấm no.

    • [Luyện tập] Dùng tối đa là hai câu để nêu ý chính …

      Dùng tối đa là hai câu để nêu ý chính của đoạn văn sau đây bàn về “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” của Đỗ Phủ?

      (đoạn văn trang 134, 135 sgk)

      Trả lời:

      Qua bài thơ, Đỗ Phủ không chỉ đơn thuần miêu tả nỗi thống khổ của bản thân mà còn thể hiện tư tưởng cao cả, đó là: Khẩn thiết yêu cầu thay đổi hiện thực đen tối

    • Bài soạn lớp 7: Từ trái nghĩa

Bài soạn lớp 7: Luyện tập văn biểu cảm về sự vật, con người

Bài soạn lớp 7: Luyện tập văn biểu cảm về sự vật, con người

Bài soạn lớp 7: Từ trái nghĩa

Đề 1: Cảm nghĩ về thầy, cô giáo, những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai.

Dàn bài:

a. Mở bài: Nêu cảm xúc sâu đậm của em về thầy cô giáo.

b. Thân bài:

  • Hình ảnh thầy cô hiện lên với những nét thân thương nhất mà em không bao giờ quên.
  • Nhớ lại những kĩ niệm em đã gắn bó với thầy cô giáo.
  • Sự cảm phục, lòng kính trọng với thầy cô.
  • Những mong muốn hoặc hứa hẹn của em về tình cám dành cho thầy cô trong hiện tại và tương lai.

c. Kêt bài: Khẳng định lại tình cảm của em đối với thầy cô giáo.

Bài mẫu:

Trong cuộc đời của mỗi con người, ngoài cha mẹ là những bậc sinh thành, Thầy Cô giáo cũng có công lao rất lớn. Đặc biệt, đối với những học sinh đang thời cắp sách tới trường như chúng em thì Thầy Cô giáo chính là những người cha, người mẹ thứ hai.

Thầy Cô – hai chữ thiêng liêng mà chỉ có những học sinh đủ tư cách mới được phép gọi. Họ là những người đã dẫn dắt chúng em đi trên con đường đời của riêng mình, người chắp cánh ước mơ cho chúng em. Mọi người vẫn thường nói thầy cô là người lái đò cho học sinh. Khi một năm học kết thúc là chuyến đò cập bến. Có lẽ trong chuyến đò đó đã có biết bao điều thú vị. Thầy Cô dạy cho chúng em biết rằng trong cuộc sống có rất nhiều khó khăn,  thử thách nhưng cũng có vô vàn niềm vui và sự bất ngờ. Nhờ thầy, nhờ cô luôn tận tình điều khiển, lèo lái chuyến đò đó nên chúng em đã vượt qua tất cả những khó khăn, để rồi theo chuyến đò cập bến cảng kiến thức trong niềm vui, niềm không chỉ riêng của chúng em, mà còn của thầy cô nữa. Những gì thầy cô làm cho chúng em thiêng liêng, cao quí đâu kém những gì cha mẹ làm cho chúng em.

Con người chắc hẳn ai cũng có thời cắp sách tới trường. Đó là khoảng thời gian đẹp nhất, thời của tuổi mộng mơ, của những ý tưởng vụt đến rồi vụt đi, của cả sự ngỗ nghịch. Chính thầy cô là những người thay đổi cuộc đời chúng em, uốn nắn chúng em từng chút một trên con đường học vấn. Từ khi chúng ta còn bi bô tập nói đã đã được đưa tới trường mẫu giáo để tập làm quen với trường lớp. Cũng chính tại đó, thầy cô đã dạy cho chúng ta biết thế nào là lễ nghĩa, là biết cách cư xử cho phải phép. Rồi từng ngày, chúng ta bước lên những bậc cao hơn của nấc thang kiến thức. Thầy cô luôn dõi theo chúng ta. Từ một con điểm tốt, một ý tưởng hay cho đến một sai phạm nhỏ, một lần không thuộc bài, thầy cô đều chú ý khen ngợi hoặc nhắc nhở. Thầy cô là những người thầm lặng đưa chúng em đến đỉnh cao của kiến thức, cho chúng em một tương lai tươi đẹp.

Chúng em luôn tự hào vì là học sinh của trường Hà Nội – Amsterdam, tự hào không chỉ vì được học tập trong một môi trường tốt, mà còn vì chúng em đã được những thầy cô giáo giỏi tận tình dạy dỗ. Ở đây, thầy cô giáo không chỉ đơn thuần là một người thầy, người cô mà còn là người cha, người mẹ. Thầy cô sẵn sàng dành thời gian lắng nghe những thắc mắc, những tâm sự của chúng em. Thầy cô có thể tạo cho chúng em những trận cười sảng khoái trong giờ học khi chúng em cảm thấy căng thẳng. Thầy cô có thể kiên nhẫn lắng nghe và thông cảm với chúng em. Thầy cô khẽ cười và gật đầu khi chúng em cúi chào lễ phép. Phải chăng thầy cô đã luôn không cho phép mình được khóc mỗi khi học trò hư, để giữ lòng mãi cứng rắn dạy bảo chúng em. Tất cả, từ những gì nhỏ nhặt nhất đến những điều cao cả nhất chúng em đều coi trọng, vì đó là tình thương mênh mông như trời biển của thầy cô dành cho chúng em.

Trên cuộc đời này, có biết bao tình cảm vô cùng thiêng liêng và sâu sắc. Tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em và cả tình thầy trò. Mọi tình cảm đều có ý nghĩa khác nhau. Thầy cô đã cho chúng em hiểu thế nào là tình thầy trò, một tình thầy trò thực thụ. Chúng em sẽ mãi biết ơn thầy cô. Chúng em sẽ cố gắng dành tặng cho thầy cô những đóa hoa điểm mười chứa đựng sự biết ơn sâu sắc nhất của chúng em vào những ngày 20-11. Chúng em biết rằng tình cảm đó sẽ không bằng những gì thầy cô dành cho chúng em. Nhưng chúng em sẽ cố gắng làm cho thầy cô cảm thấy tự hào về chúng em,để thầy cô có thể mỉm cười mãn nguyện. Thầy cô ơi, thầy cô sẽ mãi là người dìu dắt chúng em trên đường đời. Chúng em sẽ luôn chăm chỉ học hành để không phụ lòng thầy cô. Xin hãy tin vào chúng em!

Đề 2: Cảm nghĩ về tình bạn

Dàn bài:

a. Mở bài: Nêu lên cảm xúc chung về tình bạn: Tình bạn là thứ tình cảm cao quý, thiêng liêng của mỗi con người.

b. Thân bài:

  • Cảm nhận về một người bạn tốt.
  • Hồi ức lại kĩ niệm về tình bạn thuở nhỏ và liên hệ tới tương lai.
  • Tinh bạn gắn với những kí niệm vui buồn trong học tập và trong cuộc sống.
  • Niềm hạnh phúc khi có một người bạn tốt.

c. Kết bài: Suy ngầm của em về tình bạn.

Bài mẫu:

Con người, đặt bản thân là trung tâm, luôn có rất nhiều mối quan hệ xoay quanh. Có những người, những mỗi quan hệ chỉ thoáng qua nhưng cũng có những người hay những mối quan hệ bằng một cách nào đó luôn gắn bó với ta, đi theo ta trong suốt cuộc đời. Tình bạn là một mối quan hệ như vậy.

Trong cuộc đời mình, ai cũng có ít nhất là một vài người bạn. Tình bạn không đến từ một người, nó là sự sẻ chia, thông cảm, là sự thấu hiểu về nhau giữa hai người. Một tình bạn đẹp phải xuất phát từ sự chân thành, trong sáng, vô tư  và tin tưởng. Những điều này tưởng như đơn giản nhưng đó lại là điều kiện tiên quyết để khởi đầu một tình bạn đẹp. Con người luôn sợ cô đơn, luôn muốn có người đáng tin tưởng để có thể sẻ chia, tâm sự nhưng cũng luôn dè chừng, cảnh giác với những người muốn chạm vào cảm xúc của họ. Cũng phải thôi, thật tồi tệ nếu một người bạn coi là bạn, lắng nghe những điều họ sẻ chia biết đâu sau đó lại đem những câu chuyện của bạn ra làm trò đùa. Tình bạn cũng không thể bền vững nếu không trong sáng, có mục đích hay để lợi dụng lẫn nhau. Chúng ta không thể gọi một người là bạn mà luôn phải đề phòng họ.

Để hai người khác nhau trở thành bạn của nhau cần rất lớn sự thấu hiểu. Bởi mỗi người sẽ có một tính cách khác nhau. Dẫu có thể có nét tương đồng nhưng điểm khác nhau sẽ vẫn rất lớn. Sự thấu hiểu đối với nhau không dễ dàng có được, nó cần phải có thời gian để vun đắp, có khó khăn hoạn nạn để thử thách và trưởng thành. Phải có sự sẻ chia, thông cảm và giúp đỡ lẫn nhau giữa hai người bạn mới có thể khiến họ hiểu nhau hơn. Mặt khác, con người không hoàn hảo, luôn có những thói quen xấu bên cạnh những cái tốt. Muốn tình bạn được bền lâu, ta không được bao che dung túng trước những thói quen xấu này.

Rất khó để có được một tình bạn nhưng một tình bạn đẹp sẽ khiến cuộc sống của ta thi vị hơn rất nhiều. Thật  bình yên khi gặp khó khăn mà luôn có người sẵn sàng đưa tay giúp đỡ hay khi có tâm sự có người yên lặng ngồi bên lắng nghe. Cũng thật hạnh phúc khi có tin tưởng chia sẻ với ta những điều giản dị. Và thật ấm áp khi có người luôn nhớ những thói quen nhỏ nhặt của ta để khi ta đi đâu, làm gì họ sẽ lại quan tâm, nhắc nhở. Nếu tìm được một người bạn như thế bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc và đầy đủ vì bạn sẽ không phải lo âu hay đối mặt với những nỗi cô đơn hay sợ hãi trước cuộc sống tẻ nhạt.

Tình bạn là một món quà thiêng liêng và cao quý mà chúng ta cần trân trọng. Phải có tình bạn thì cuộc sống của chúng ta mới thật sự có ý nghĩa. Coi trọng tình bạn, nó sẽ đơm hoa kết trái và nảy nở mãi mãi không tàn lụi, là một vi thuốc tinh thần giúp ta luôn vững vàng trong cuộc sống hay khi đối mặt với khó khăn thử thách.

Đề 3: Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hàng ngày

Dàn bài:

a. Mở bài: Nêu khái quát vấn đề vai trò của sách.

b. Thân bài:

  • Sách là người bạn với em trong học tập (cung cấp kiến thức, bài học bổ ích …)
  • Sách là người bạn trong cuộc sống của em (giúp thư giãn, tìm hiểu cuộc sống, là công cụ giải trí, là người bạn đồng hành đến trường…)
  • Niềm hạnh phúc của em khi có những cuốn sách là nguồn cung cấp tri thức, đem đến cho em sự hiểu biết và tình yêu cuộc sống.

c. Kết bài: Khẳng định tình cảm yêu quý, trân trọng sách vở.

Bài mẫu:

Trong mỗi công việc, để đạt được thành công, ta cần biết sử dụng phối hợp nhiều đồ dùng khác nhau. Nhưng ở công việc nào cùng cần đến sách vở. Công việc học tập cũng vậy, ta cần có bút, thước, cặp, tẩy,… nhưng trong đó quan trọng hơn cả là sách vở. Đó là những người bạn thiết yếu và vô cùng thân thiết đối với mỗi chúng ta.

Em trân trọng và yêu quý sách vở của mình bởi trước hết đó là người thầy của em trong học tập. Không chỉ có lời có dạy trên lớp mà chúng em còn cần có sách vở. Sách Ngữ văn cho em những bài văn hay thời Đường, thời trung đại, cho em biết những bài ca dao tục ngữ khác nhau. Mỗi khi cầm và đọc sách Ngữ văn em như thấy một tâm hồn nghệ sĩ đang thổn thức trong trái tim mình. Không chỉ yêu sách Văn mà em còn rất thích các cuốn sách khác. Sách Toán cho em những công thức, những con số thú vị và rèn luyện khả năng tư duy suy nghĩ của em. Sách Tiếng Anh không chỉ làm cho em biết thêm được một ngôn ngữ mới mà nó còn rèn luyện cho em tính kiên trì, nhẫn nại. Tiếng Anh còn giúp em hiểu về văn hóa nước bạn để xây dựng tình đoàn kết giữa các quốc gia với nhau. Ngoài các môn học chính thì sách Địa lý còn dạy cho em về các thành phố, quốc gia trên toàn thế giới. Qua việc học địa lý em biết được giới hạn lãnh thổ của quốc gia mình. Biết thêm được các nước láng giềng với Việt Nam như Trung Quốc, Lào, Campuchia. Sách vở là người thầy của em trong học tập, hơn nữa sách vở còn là người bạn của em trong cuộc sống.

Sách vở chia sẻ với em nhiều suy nghĩ, tình cảm của lứa tuổi mình. Khi đọc trong sách Văn học, bắt gặp những suy nghĩ từng có trong mình, những hoàn cảnh mình từng gặp em xúc động vô cùng. Những bài học về đạo đức, kỷ luật về tình đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong sách Giáo dục công dân khiến em nhớ đến những năm tháng tuổi thơ đầy kỉ niệm với bạn bè, thầy cô. Đặc biệt, những lúc buồn vui, em đều có thể ghi lại chia sẻ cùng những trang giấy trắng của cuốn nhật kí thân yêu… Sách vở đã cùng em song hành qua những năm tháng tuổi thơ đẹp đẽ.

Đặt tay vào những trang giấy trắng mịn màng với những dòng chữ tròn trịa ngay ngắn thật là thích thú. Những trang sách của ngày hôm nay đã đẹp hơn, trắng hơn, mịn màng hơn những trang sách của ngày hôm qua nhưng qua năm tháng mối gắn bó giữa sách vở và con người vẫn không hề thay đổi. Em cảm thấy hân hoan vui vẻ khi được đọc những trang sách mới. Nhìn những trang sách mới em lại nhớ tới công lao của những con người đã nhọc tâm suy nghĩ để chúng em có trang sách mịn màng. Em ước mơ mai sau sẽ trở thành người in sách để có ích cho cuộc đời.

Bài soạn lớp 7: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Bài soạn lớp 7: Từ trái nghĩa

Bài soạn lớp 7: Từ trái nghĩa

Bài soạn lớp 7: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

II. Sử dụng từ trái nghĩa

Các cặp từ trái nghĩa có tác dụng:

  • Ngẩng – cúi ( ngẩng đầu – cúi đầu ), tạo phép đối, làm nổi bật tình yêu quê hương sâu nặng, thường trực của Lí Bạch -> câu thơ cân đối, nhịp nhàng .
  • Trẻ – già, đi – trở lại, tạo phép đối, khái quát ngắn gọn quãng đời xa quê, nêu sự đối lập về tuổi tác, vóc dáng con người…-> câu thơ nhịp nhàng, cân xứng.

Ví dụ: Một số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa:

  • Đầu xuôi đuôi lọt
  • Sống dở chết dở
  • Ba chìm bảy nổi
  • Sớm nắng chiều mưa 

=> Tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

Ghi nhớ: Từ trái nghĩa được sử dụng trong các thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

[Luyện tập] Câu 1: Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca tục ngữ sau đây

a. Chị em như chuối nhiều tàu

Tấm lành che tấm rách đừng nói nhau nhiều lời

b. Số cô chẳng giàu thì nghèo,

Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà

c. Ba năm được chuyến một sai

Áo ngắn đi mượn áo dài đi thuê

d. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối

Trả lời:

Những từ trái nghĩa trong các câu ca dao tục ngữ trên:

a. Tấm lành >< tấm rách

b. giàu >< nghèo

c. áo ngắn  >< áo dài

d. Đêm >< ngày, sáng >< tối

[Luyện tập] Câu 2: Tìm các từ trái nghĩa với những từ in nghiêng trong các cụm từ sau

  • Cá tươi, hoa tươi
  • Ăn yếu, học lực yếu
  • Chữ xấu, đất xấu

Trả lời:

  • Cá tươi >< cá ươn
  • Hoa tươi >< hoa héo
  • Ăn yếu >< ăn khỏe
  • Học lực yếu >< học lực giỏi
  • Chữ xấu >< chữ đẹp
  • Đất xấu >< đất tốt
  • [Luyện tập] Câu 3: Điền từ trái nghĩa vào các thành ngữ sau:

    Chân cứng đá …             Vô thưởng vô …

    Có đi có …                      Bên … bên khinh

    Gần nhà … ngõ               Buổi … buổi cái

    Mắt nhắm mắt …            Bước thấp bước …

    Chạy sấp chạy …            Chân ướt chân …

    Trả lời:

    Chân cứng đá mềm         Vô thưởng vô phạt

    Có đi có lại                      Bên trọng bên khinh

    Gần nhà xa ngõ               Buổi đực buổi cái

    Mắt nhắm mắt mũi          Bước thấp bước cao

    Chạy sấp chạy ngửa        Chân ướt chân ráo

  • Bài soạn lớp 7: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Bài soạn lớp 7: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Bài soạn lớp 7: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Bài soạn lớp 7: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Câu 1: Qua tiêu đề bài thơ ta thấy …

Qua tiêu đề bài thơ ta thấy biểu hiện tình quê hương ở bài này có gì độc đáo?

Trả lời:

Lí do để bài thơ ra đời là một nghịch lí ngậm ngùi bị gọi là khách ngay trên chính quê hương mình trong ngày đầu tiên trở về. Khác với Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch do ở xa quê nhớ quê nên mới viết về quê.

Câu 2: Chứng minh hai câu đầu đã dùng phép đối …

Chứng minh hai câu đầu đã dùng phép đối trong câu. Nêu tác dụng của việc dùng phép đối ấy.

Trả lời:

  • Hai câu đầu của bài thơ này có hình thức tiểu đối:

Thiếu tiểu li gia / lão đại hồi

  • Hai quãng đời đối lập nhau của đời người. Hai hành động trái ngược nhau trẻ ra đi, già quay về => thể hiện tấm lòng luôn hướng về quê của con người đã gần đi hết cuộc đời mình.

Hương âm vô cải / mấn mao tồi.

  • Hai câu đối, mỗi câu hai vế, mỗi vế có hai bộ phận đối nhau rất chỉnh.

Câu thứ hai nêu bật lên yếu tố thay đổi (mái tóc đã bạc) và khẳng định một yếu tố không thay đối (giọng quê). Tiếng nói quê hương dù bao năm xa quê nhưng vẫn luôn khắc sâu trong tâm trí nhân vật trữ tình.

=>Như vậy, hai câu thơ đầu tác giả đã sử dụng phép đối để thể hiện những sự đối lập, những điều thay đổi và những điều vẫn còn giữ mãi theo thời gian.

Câu 3: Kẻ lại bảng sau và đánh dấu X vào ô mà em cho hợp lí

(bảng trang 127 sgk)

Sau khi đánh dấu, có thể dùng lời để giải thích thêm, cũng có thể dùng cách giải thích khác không có trong các ô.

Trả lời:

Phương thức biểu đạtTự sựMiêu tảBiểu cảmBiểu cảm qua tự sựBiểu cảm qua miêu tả
Câu 1X xx 
Câu 2 xx X
  • Câu 1: Tự sự + biểu cảm => Biểu cảm qua tự sự
  • Câu 2: Miêu tả + biểu cảm => Biểu cảm qua miêu tả.
  • Câu 4: Sự biểu đạt của tình quê hương …

    Sự biểu đạt của tình quê hương ở hai câu trên và hai câu dưới có gì khác nhau về giọng điệu?

    Trả lời:

    • Hai câu đầu:

    Trẻ đi, già trở lại nhà
    Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu

    => Hai câu thơ đầu có giọng điệu nhẹ nhàng, bình thản, khách quan song pha lần nỗi buồn ngậm ngùi bởi quá lâu rồi tác giả mới về thăm quê (trẻ đi – già về).

    • Hai câu sau:

    Trẻ con nhìn lạ không chào
    Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?

    =>Hai câu sau là giọng điệu hóm hỉnh, bi hài chứa đựng một nỗi buồn ngậm ngùi, cô đơn của tác giả khi về đến quê nhà. Mâu thuẫn trong nội tâm là ở chỗ tình cảm sâu nặng thủy chung của nhà thơ đối với quê hương nhưng nay bỗng thành người xa lạ. Câu hỏi hồn nhiên của các em nhỏ làm cho tác giả vừa vui, vừa buồn.

  • [Luyện tập] Căn cứ vào bản dịch nghĩa bài Hồi hương …

    Căn cứ vào bản dịch nghĩa bài Hồi hương ngẫu thư và những điều nhận được qua việc học bài thơ này, hãy so sánh bài thơ dịch của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San?

    Trả lời:

    • Giống nhau:
      • Cả hai bản dịch đều sử dụng thể thơ lục bát.
      • Sát với bản dịch nghĩa
    • Khác nhau:
      • Bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ không có hình ảnh tiếu: tiếng cười của trẻ con. Đồng thời cũng không dịch được sát ý thơ tương kiến, bất tương thức (gặp nhau, không biết nhau).
      • Bản dịch của Trần Trọng San hai câu cuối dịch sát với nguyên tác hơn. Tuy nhiêm âm điệu câu cuối không được mềm mại, hơi bị hụt hẫng.
      • Soạn Văn 7 Cách Lập Dàn Ý Của Bài Văn Biểu Cảm

Bài soạn lớp 7: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Bài soạn lớp 7: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Bài soạn lớp 7: Cách lập dàn ý của bài văn biểu cảm

Câu 1: Có người cho rằng trong bài “Tĩnh dạ tứ”…

Có người cho rằng trong bài “Tĩnh dạ tứ” hai câu đầu là thuần túy tả cảnh, hai câu cuối thuần túy tả tình. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?

Trả lời:

Ý kiến cho rằng hai câu đầu là thuần túy tả cảnh, hai câu sau thuần túy tả tình là không đúng. Vì:

  • Hai câu đầu:

Câu thơ đầu mở ra khung cảnh đêm trăng nơi đầu giường.

Sang câu thứ hai, tác giả đã sử dụng phép so sánh ánh trăng và sương. Điều này giúp người đọc cảm nhận được trăng rất sáng. Ngoài ra phép so sánh này khiến cảnh đêm trăng cứ bồng bềnh, tưởng tượng như tiên cảnh.

Tuy nhiên không chỉ tả cảnh, hai câu đầu còn là nơi tác giả gửi gắm tâm trạng của mình. Đó là từ “ngỡ” thể hiện sự ngạc nhiên, bất ngờ. Ngoài ra, nó cũng thể hiện cảm giác vừa thực, vừa ảo, vừa say vừa tỉnh. Phù hợp với tâm trạng con người lúc nào cũng thao thức, bâng khuâng trăn trở một điều gì đó. Hình ảnh này cứ mờ mờ, ảo ảo rồi dần hiện lên rõ rệt.

  • Hai câu sau:

Từ hình ảnh ảo ảo mờ mờ của hai câu đầu đã kéo thi sĩ đến với thực tại thông qua “ngẩng đầu” nhìn từ xa ngắm trăng sáng. Như vậy, qua câu thơ này ta cảm nhận được tâm thế, tư thế hướng ngoại tuyệt đối của tác giả. Lúc này, tác giả đã ngắm trăng toàn lực, toàn trí, toàn tâm và toàn hồn với vẻ đẹp của ánh trăng. Tuy nhiên, say đắm chỉ trong chốc lát, ngay trong tích tắc là cử chỉ, tâm thế hoàn toàn trái ngược lại “cúi đầu nhớ cố  hương”. Cảm nhận nỗi nhớ trĩu nặng tâm tư của thi sĩ.

Như vậy, hai câu đầu chủ yếu tả cảnh nhưng còn có sự xuất hiện của chủ thể trữ tình (qua từ “giường”, “ngỡ”). Hai câu cuối thiên về tả tình nhưng vẫn xuất hiện ánh trắng. Như vậy, tác giả đan xen vừa tả cảnh, vừa tả tình (tình trong cảnh, cảnh trong tình).

Câu 2: Tuy không phải là một bài thơ Đường luật …

Tuy không phải là một bài thơ Đường luật song Tĩnh dạ tứ cũng sử dụng phép đối.

a. So sánh về mặt từ loại của các chữ tương ứng ở hai câu cuối đều bước đầu hiểu thế nào là phép đối.

b. Phân tích tác dụng của phép đối ấy trong biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả?

Trả lời:

a. Ở hai câu cuối của bài thơ sử dụng phép đối. Điều này thể hiện qua sự giống nhau về mặt từ loại của các chữ tương ứng ở hai câu.

  • Cử – đê (động từ)
  • Đầu – đầu (danh từ)
  • Vọng – tư ( động từ)
  • Minh – cố (tính từ)
  • Nguyệt – hương (danh từ)

b. Tác dụng của phép đối: Diễn tả hai tư thế, hai tâm trạng đồng nhất trong tâm hồn thi nhân: Ngầng đầu là hưỡng ra ngoại cảnh, để ngắm trăng, cúi đầu là hoạt động hướng nội, trĩu nặng tâm tư. Như vậy, với phép đối ấy, nó vừa có thể tả cảnh, vừa thể hiện được tâm trạng của nhà thơ.

Câu 3: Dựa vào bốn động từ “nghi”- “cử” “đê”- “tư” …

Dựa vào bốn động từ “nghi”- “cử” “đê”- “tư” để chỉ ra sự thống nhất, liền mạch của suy tư, cảm xúc trong bài thơ?

Trả lời:

Bốn động từ nghi (ngỡ là), cử (ngẩng), để (cúi) và tư (nhớ) diễn tả hành động, cử chỉ và tâm trạng nhớ quê hương của nhân vật trữ tình. Các đọng từ tạo thành một mạch cảm xúc vận động rất nhanh: nghi (ngỡ là) ==> cử (ngẩng) ==> đê (cúi) ==> tư (nhớ).

Năm động từ tạo thành một mạch cảm xúc vận động rất nhanh, có thể hiện thực hoá lại bằng văn xuôi như sau: nhân vật trữ tình (nhà thơ) tỉnh dậy (hoặc đang mơ màng ngủ) thì nhận ra ánh sáng đang lọt qua khe cửa, ngỡ ngàng vì không biết là sương hay là trăng, nhà thơ ngẩng lên như là một hành động để mà xác nhận. Nhưng rồi chính cái khoảnh khắc ngẩng đầu kia lại gợi về trong lòng tác giả nỗi niềm của người xa xứ. Hành động cúi đầu như là đang cố nén đi cái cảm xúc mãnh liệt đang trào dâng.

[Luyện tập] Có người dịch Tĩnh dạ tứ thành hai câu:

Đêm thu trăng sáng như sương

Lý Bạch ngắm cảnh nhớ thương quê nhà

Dựa vào điều đã phân tích, nhận xét về hai câu thơ dịch. Thử dịch thành bốn câu theo thể thơ lục bát hoặc cổ thể.

Trả lời:

Bài thơ nguyên tắc của thi tiên Lí Bạch diễn tả nỗi nhớ thương quê nhà của một người con đi xa trong đêm tĩnh lặng. Hai câu thơ trên chưa diễn tả đúng nỗi nhớ khi tác giả cúi đầu và nghĩ về quê hương. Ánh trăng gợi nhớ về quê hương nhưng cái cúi đầu của nhân vật trữ tình như một nỗi hổ thẹn với chính lòng mình khi lâu ngày không thể trở về cố hương. Vì vậy, em có thể viết lại bài thơ theo thể lục bát như sau:

Ánh trăng soi rọi đầu giường

Ngỡ ngàng mặt đất sương giăng lối mờ

Ngẩng đầu ngắm ánh trăng vương

Cúi đầu sao thấy nhớ thương quê nhà

Bài soạn lớp 7: Cách lập dàn ý của bài văn biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Cách lập dàn ý của bài văn biểu cảm

Soạn Văn 7 Từ Đồng Nghĩa

2. Hồi tưởng về quá khứ và suy nghĩ về hiện tại

Đọc đoạn văn (trang 118 – sgk)

  • Tác giả say mê con gà đất:
    • Được hoá thân thành con gà trống để dõng dạc cất lên điệu nhạc sớm mai.
    • Khát vọng trở thành người nghệ sĩ thổi kèn đồng.
  • Đặc điểm: Tính mong manh của đồ chơi.
  • Liên tưởng đến linh hồn của những đồ chơi đã chết.

-> Đồ chơi không phải là những sự vật vô tri, vô giác, bởi chúng cũng có linh hồn và nhờ chúng mà con người có khát vọng hướng tới cái đẹp.

=> Cách biểu cảm này sẽ tạo nên mối quan hệ gắn kết giữa quá khứ và hiện tại.

3. Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước

Đọc đoạn văn (trang 119 – sgk)

  • Tưởng tượng tình huống:
  • Sau này lớn lên sẽ tìm gặp cô giữa một đám học trò và nhớ lại những kỉ niệm
    • Cô với đàn em nhỏ.
    • Tiếng cô giảng bài.
    • Cô thất vọng khi thấy một em bé cứ cầm sai cây bút khi viết mà không sao uốn nắn lại được, cô lo lắng cho chúng em khi thấy các vị thanh tra vào lớp và hỏi bài chúng em, cô lấy làm sung sướng khi chúng em đạt được những kết quả xuất sắc.
  • Hứa hẹn, mong ước: Tự nhủ không bao giờ quên sự quan tâm, lòng tốt, tính dịu hiền như một người mẹ của cô.

-> Bộc lộ tình cảm yêu mến, kính trọng cô giáo sâu sắc.

=> Cách biểu cảm này đòi hỏi người viết phải có trí tưởng tượng phong phú.

4. Quan sát, suy ngẫm

Đọc đoạn văn (trang 120, 121 sgk)

  • Quan sát khuôn mặt, đôi mắt, mái tóc, nụ cười, hàm răng, cuộc sống khổ cực.

-> Suy ngẫm về mẹ: Già nua, khắc khổ – bộc lộ sự kính yêu, thương cảm và ân hận.

=> Cách lập ý này thường tạo nên những cảm xúc chân thực, sâu sắc.

Kết luận: sgk – trang 121

[Luyện tập] Câu 1: Tập lập ý bài văn biểu cảm theo các đề sau:

a. Cảm xúc về vườn nhà.

b. Cảm xúc về con vật nuôi.

c. Cảm xúc về người thân.

d. Cảm nghĩ về mái trường thân yêu.

Trả lời:

a. Cảm xúc về vườn nhà

  • Mở bài: Giới thiệu về vườn và tình cảm đối với vườn nhà
  • Thân bài: Miêu tả vườn, lai lịch của vườn.
    • Vườn và cuộc sống vui buồn của gia đình.
    • Vườn và lao động của cha mẹ
    • Vườn qua bốn mùa
  • Kết bài: Cảm xúc về vườn nhà.

b. Cảm xúc về con vật nuôi

  • Mở bài: Giới thiệu vật nuôi và tình cảm đối với vật nuôi
  • Thân bài:
    • Quá trình nuôi dưỡng (quan sát hoạt động, hình dáng, tính cách)
    • Quá trình hình thành tình cảm (giữa người và vật nuôi)
  • Kết bài: Cảm nghĩ về vật nuôi.

c. Cảm xúc về người thân

  • Mở bài: Giới thiệu người thân, tình cảm của mình.
  • Thân bài:
    • Những kỉ niệm thời quá khứ
    • Những gắn bó của mình với người thân trong cuộc sống hiện tại.
    • Nghĩ về tương lai của người thân, mong ước về người thân.
  • Kết bài: Khẳng định tình cảm của mình với người thân mãi mãi bền chặt.

d. Cảm nghĩ về mái trường thân yêu

  • Mở bài: giới thiệu về mái trường và tình cảm, gắn bó, tự hào về trường mình.
  • Thân bài:
    • Vẻ đẹp của ngôi trường
    • Kỉ niệm sâu sắc với ngôi trường
    • Cảm nghĩ về ngôi trường
  • Kết bài:
    • Tích cực học tập để phát huy truyền thống của nhà trường.
    • Khẳng định tình cảm yêu mến và dù mai sau có đi đâu thì vẫn nhớ về ngôi trường thân yêu.
    • Soạn Văn 7 Xa Ngắm Thác Núi Lư

Bài soạn lớp 7: Từ đồng nghĩa

Bài soạn lớp 7: Từ đồng nghĩa

Soạn Văn 7 Xa Ngắm Thác Núi Lư

 

II. Các loại từ đồng nghĩa

Ví dụ: So sánh từ “trái” và “quả” dưới đây:

Rủ nhau xuống bể mò cua

Đem về nấu quả mơ chua trên rừng.

(Trần Tuấn Khải)

Chim xanh ăn trái xoài xanh

Ăn no tắm mát đậu cành cây đa

(Ca dao)

Xét ví dụ:

  • Giống nhau: Đều chỉ khái niệm sự vật, sắc thái ý nghĩa giống nhau.
  • Khác nhau: cách gọi tên sự vật, ở miền Bắc gọi bằng quả, ở miền Nam gọi bằng trái.

=>Qủa và trái là từ đồng nghĩa hoàn toàn

Ví dụ 2: Xét nghĩa hai từ bỏ mạng và hi sinh dưới đây:

  • Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng.
  • Công chúa Ha-ba-na đã hi sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay.

Xét ví dụ:

  • Giống nhau: nói về cái chết của con người.
  • Khác nhau:
    • Bỏ mạng: cái chết vô ích, mang sắc thái coi thường, khinh bỉ.
    • Hi sinh: cái chết cao đẹp, vì lí tưởng, mang sắc thái kính trọng.

=>Bỏ mạng và hi sinh là từ đồng nghĩa không hoàn toàn.

Kêt luận: sgk – trang 114

III. Sử dụng từ đồng nghĩa

Ví dụ 1: Thay các từ đồng nghĩa “quả” và “trái”, “bỏ mạng” và “hi sinh” vào các vị trí hoán đổi, ta nhận thấy:

  • Từ quả và trái hoàn toàn hoán đổi vị trí không làm thay đổi nội dung và sắc thái biểu cảm:
    •  Đem về nấu “trái” mơ chua trên rừng
    • Con chim xanh ăn “quả” xoài xanh
  • Từ bỏ mạng và hi sinh không thể hoán đổi được vị trí cho nhau vì sự thay đổi sẽ làm cho câu văn thay đổi về sắc thái ý nghĩa và không đúng với nội dung hiện thực.

Ví dụ 2: Đoạn trích trong “Chinh phụ ngâm” lấy tiêu đề là “Sau phút chia li: mà không phải là “Sau phút chia tay” là vì:

  • Sau phút chia tay: cảm giác bình thường, không thể hiện sắc thái biểu cảm.
  • Sau phút chia li: từ Hán Việt tạo nên sự trang trọng, biểu hiện sự đau đớn và nỗi sầu chất chứa trong lòng kẻ ở người đi.

Kết luận: sgk – trang 115

[Luyện tập] Câu 1: Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa với các từ sau đây:

Gan dạ              Nhà thơ

Mổ xẻ               Của cải

Nước ngoài       Chó biển

Đòi hỏi               Năm học

Loài người         Thay mặt

Trả lời:

Gan dạ – dũng cảm              Nhà thơ – thi nhân

Mổ xẻ – giải phẫu                 Của cải – tài sản

Nước ngoài – ngoại quốc      Chó biển – hải cẩu

Đòi hỏi – yêu cầu                   Năm học – niên khóa

Loài người – nhân loại           Thay mặt – đại diện.

[Luyện tập] Câu 2: Tìm từ gốc Ấn – Âu đồng nghĩa với các từ sau đây.

  • Máy thu thanh
  • Xe hơi
  • Sinh tố
  • Dương cầm

Trả lời:

  • Máy thu thanh – Radio
  • Xe hơi – oto
  • Sinh tố – vitamin
  • Dương cầm –piano
  • [Luyện tập] Câu 3: Tìm một số từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân (phổ thông)

    Trả lời:

    Từ địa phươngTừ toàn dân
    Mệ, u, bầm

    Bố, thầy

    Đậu phộng

    Nón

    Kiếng

    Mãng cầu

    Vịt xiêm

    Con tru

    Nác

    Mẹ

    Cha

    Lạc

    Vừng

    Kính

    Na

    Ngan

    Con trâu

    Nước.

     

  • [Luyện tập] Câu 4: Tìm từ đồng nghĩa thay thế các từ in đậm trong các câu sau :

    a. Món quà anh gửi, tôi đã đưa tận tay chị ấy rồi.

    b. Bố tôi đưa khách ra đến cổng rồi mới trở về.

    c. Cậu ấy gặp khó khăn một tí đã kêu.

    d. Anh đừng làm như thế người ta nói cho đấy.

    e. Cụ ốm nặng đã đi hôm qua rồi.

    Trả lời:

    a. Đưa- trao

    b. Đưa – tiễn

    c. Kêu – phàn nàn

    d. Nói – trách

    e. Đi – mất

  • [Luyện tập] Câu 5: Phân biệt nghĩa của các từ sau :

    • Ăn, xơi, chén
    • Cho, tặng, biếu
    • Yếu đuối, yếu ớt
    • Xinh, đẹp
    • Tu, nhấp, nốc

    Trả lời:

    • xơi: sắc thái lịch sự
    • ăn: sắc thái bình thường
    • chén: sắc thái thô tục
    • Biếu: người biếu có ngôi thứ thấp hơn người nhận.
    • Tặng: không phân biệt ngôi thứ với người nhận.
    • Cho: người cho có ngôi thứ cao hơn hoặc ngang bằng người nhận.
    • yếu đuối: thiếu hẳn sức mạnh về thể chất và tinh thần.
    • yếu ớt: thiếu sức mạnh về thể chất, không nói về tinh thần.
    • xinh: chỉ người còn trẻ, nhỏ nhắn.
    • đẹp: có ý nghĩa chung, mức độ cao hơn xinh.
    • Nhấp: uống từng chút một, bằng cách chỉ hớp ở đầu môi.
    • Tu: uống nhiều và hết ngay trong một lúc một cách thô tục.
    • Nốc: uống nhiều liền một mạch, hết ngay tức khắc.
    • [Luyện tập] Câu 6: Chọn từ thích hợp điền vào các câu sau :

      (tham khảo đề trang 116 – sgk)

      Trả lời:

      a. (Thành tích , thành quả)

      • Thế hệ mai sau sẽ được hưởng thành quả của công cuộc đổi mới hôm nay.
      • Trường ta đã lập nhiều thành tích để chào mừng ngày Quốc khánh 2/9.

      b. (ngoan cường, ngoan cố)

      • Bọn địch ngoan cố chống cự đã bị quân ta tiêu diệt.
      • Ông đã ngoan cường giữ vững khí tiết cách mạng.

      c. (Nhiệm vụ, nghĩa vụ)

      • Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi người.
      • Thầy hiệu trưởng đã giao nhiệm vụ cụ thể cho lớp em trong đợt tuyên truyền chống ma túy.

      d. (giữ gìn, bảo vệ)

      • Em Thúy luôn luôn giữ gìn quần áo sạch sẽ.
      • Bảo vệ Tổ quốc là sứ mệnh của quân đội.
      • [Luyện tập] Câu 7: Trong các từ đồng nghĩa và các cặp câu sau, …

        Trong các từ đồng nghĩa và các cặp câu sau câu nào có thể dùng hai từ đồng nghĩa để thay thế nhau, câu nào chỉ có thể dùng một trong hai từ đồng nghĩa đó?

        a. đối xử, đối đãi

        • Nó ……….. tử tế với mọi người xung quanh nên ai cũng  mến nó.
        • Mọi người đều bất bình trước thái độ … .. của nó đối với trẻ em

        b. trọng đại, to lớn

        • Cuộc Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa ……. đối với vận mệnh dân tộc.
        • Ông ta thân hình … như hộ pháp.

        Trả lời:

        a. đối xử, đối đãi

        • Nó đối xứ/ đối đãi tử tế với mọi người xung quanh nên ai cũng  mến nó.
        • Mọi người đều bất bình trước thái độ đối xử của nó đối với trẻ em

        b. trọng đại, to lớn

        • Cuộc Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa trọng đại/ to lớn đối với vận mệnh dân tộc.
        • Ông ta thân hình to lớn như hộ pháp.
        • [Luyện tập] Câu 8: Đặt câu với mỗi từ: bình thường, tầm thường, kết quả, hậu quả.

          Trả lời:

          • Anh ấy sức khỏe bình thường.
          • Hắn chỉ là một kẻ tầm thường.
          • Kết quả hai đội bóng hòa nhau 0 – 0.
          • Kẻ làm ác sẽ có ngày gánh lấy hậu quả.
          • [Luyện tập] Câu 9: Chữa các từ dùng sai (in đậm) trong các câu dưới đây:

            • Ông bà cha mẹ đã lao động vất vả, tạo ra thành quả để con cháu đời sau hưởng lạc.
            • Trong xã hội ta, không ít người sống ích kỉ, không giúp đỡ bao che cho người khác.
            • Câu tục ngữ ‘Ăn quả nhớ kẻ trồng cây’’ đã giảng dạy cho chúng ta lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh.
            • Phòng tranh có trình bày nhiều bức tranh của các họa sĩ nổi tiếng.

            Trả lời: