Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Hà Nội Đề 1

Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Hà Nội Đề 1

Cảm Nghĩ Sau Khi Đọc Bài Đấu Tranh Cho 1 Thế Giới Hòa Bình

Cảm Nghĩ Sau Khi Đọc Bài Đấu Tranh Cho 1 Thế Giới Hòa Bình Văn 9

Ôn Toán Cấp 3

 Đấu tranh cho một thế giới hòa bình mang ý nghĩa như một bức thông điệp của Mác-két, người Cô-lôm-bi-a, nhà hoạt động xã hội lỗi lạc, nhà văn được giải thưởng Nô-ben văn học năm 1982, gửi cho các dân tộc trên hành tinh chúng ta.

     Để làm sáng tỏ luận đề Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, Mác-két đã đưa ra 3 luận điểm đầy sức thuyết phục: một là, nhân loại đang đứng trước hiểm họa hạt nhân; hai là, cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân là cực kì tốn kém; ba là, lời kêu gọi chống nguy cơ hạt nhân, đấu tranh cho hòa hình.

     Nhân loại đang đứng trước hiểm hạa hạt nhân, cái “nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh kiếm Đa-mô-clét”. Với hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân bố trí khắp hành tinh, mỗi con người đang ngồi trên một thùng bốn tấn thuốc nổ. Số vũ khí hạt nhân ấy có thể hủy diệt mười hai lần mọi dấu vết sự sống trên trái đất, có thể “tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời, cộng thêm 4 hành tinh nữa… Mác-két ghê tởm, lên án nguy cơ hạt nhân là “dịch hạch hạt nhân” vì “cái cảnh tận thế tiềm tàng trong các bệ phóng cái chết”…

     Những con số mà Mác-két đưa ra đã nâng cao nhận thức cho mọi người về nguy cơ chiến tranh hạt nhân, và sự hủy diệt khủng khiếp của vũ khí hạt nhân.

     Tiếp theo, Mác-két đã chỉ ra cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân là vô cùng tốn kém. Chi phí bỏ ra cho 100 máy bay ném bom chiến lược B, 1B của Mĩ và cho dưới 7.000 tên lửa vượt đại châu là 100 tỉ đô-la. Số tiền ấy có thể cứu trợ về y tế, giáo dục sơ cấp, cải thiện điều kiện vệ sinh và tiếp tế thực phẩm, nước uống cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ nhất thế giới. Giá 10 chiếc tàu sân bay Ni-mít mang vũ khí hạt nhân đủ để thực hiện một chương trình phòng bệnh trong 14 năm cho hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét và cứu hơn 14 triệu trẻ em ở châu Phi. Số lượng ca-lo trung bình cho 575 triệu người thiếu dinh dưỡng tốn kém không bằng 149 tên lửa MX… Chỉ cần 27 tên lửa MX là đủ trả tiền mua nông cụ cần thiết cho các nước nghèo để họ có được thực phẩm trong 4 năm tới. Chi cần 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới.

     Nhà văn được giải thưởng Nô-ben đã nghiêm khắc cảnh cáo: “Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lí trí”, – lí trí con người, và cả lí trí tự nhiên. Sự sống trên trái đất phải trải qua 380 triệu năm thì con bướm mới biết bay, rồi 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở, trải qua bốn kỉ địa chất (trên dưới 40 triệu năm), con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu. Nhưng chỉ cần “bấm nút một cái” là sẽ “đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của hàng bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”, nghĩa là trái đất bị hủy diệt hoàn toàn.

     Nghệ thuật lập luận của Mác-két rất sắc bén. Những con số về tiền bạc mà ông nêu lên đã cho thấy ngân sách quân sự, chi phí chạy đua vũ trang hạt nhân là cực kì tốn kém! Tác giả sử dụng lối biện luận tương phản về thời gian: quá trình hình thành sự sống và văn minh nhân loại phải trải qua hàng triệu triệu năm, còn sự hủy diệt trái đất chỉ diễn ra trong nháy mắt, “chỉ cần bấm nút một cái” thì tất cả sẽ trở thành tro bụi – ông đã chỉ cho mỗi người, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia thấy rõ hiểm họa vũ khí hạt nhân, chạy đua vũ trang hạt nhân khủng khiếp như thế nào!

     Luận điểm thứ 3 là lời kêu gọi của Mác-két. Ông kêu gọi mọi người “chống lại việc đó” – cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân, hãy “tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hòa bình, công bằng”. Ông đề nghị “mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân” để cho nhân loại tương lai biết rằng “sự sống đã từng tồn tại”…, để nhân loại tương lai “biết đến” những thủ phạm đã “gây ra những lo sợ, đau khổ” cho hàng tỉ con người, để “biết đến” tên những kẻ “ giả điếc làm ngơ trước những lời khẩn cầu hòa bình, những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn”…

     Mác-két đã có một cách nói đặc sắc, độc đáo lên án những kẻ hiếu chiến đã và đang gây ra cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân, đe dọa cuộc sống hòa bình yên vui của các dân tộc và nhân loại.

     Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình thể hiện trí tuệ và tâm hồn của Mác-két. Ông đã sáng suốt và tỉnh táo chỉ cho nhân loại thấy rõ nguy cơ hạt nhân là một hiểm họa đáng sợ – “dịch hạch hạt nhân”. Tâm hồn của ông cháy bỏng một niềm khao khát hòa bình cho nhân loại.

     Mác-két đã có một lối nói, lối viết rất độc đáo. Những số liệu của ông nêu ra có một sức thuyết phục to lớn, làm cho mọi người, mọi dân tộc nhận thức một cách sâu sắc về sự nghiệp đấu tranh bảo vệ hòa bình là sự sống còn của nhân loại.

 

Nêu Cảm Nghĩ Của Em Sau Khi Học Phong Cách Hồ Chí Minh

Nêu Cảm Nghĩ Của Em Sau Khi Học Phong Cách Hồ Chí Minh

Ôn Toán Cấp 3

Dàn ý

I. Mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm

II. Thân bài: phân tích chi tiết tác phẩm

1. Con đường hình thành phong cách Hồ Chí Minh

– Vốn tri thức văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng: ít có vị lãnh tụ nào am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Bác.

-> Cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của nhận định

– Nhưng đó không chỉ là trời cho một cách tự nhiên, nhờ thiên tài mà còn nhờ Bác đã dày công học tập, rèn luyện không ngừng nghỉ trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng:

+ Đi nhiều nơi, có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với văn hóa nhiều nước, nhiều dân tộc khắp các châu lục Á, Âu, Phi, Mĩ,…

+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Nga,…-> Đó là công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và giao lưu văn hóa với các dân tộc trên thế giới.

+ Có ý thức học hỏi toàn diện, sâu sắc đến mức uyên thâm, vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê phán cái tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.

+ Học trong công việc, trong lao động, ở mọi lúc, mọi nơi.

– Điều quan trọng của phong cách Hồ Chí Minh là những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc Việt nam không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách Việt Nam.

– Đó là một lối sống rất bình di, rất phương Đông, rất Việt Nam nhưng cũng rất mới, rất hiện đại => Tất cả đã tạo nên nét độc đáo trong phong cách Hồ Chí Minh.

2. Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh thể hiện trong phong cách sống và làm việc của Người

– Phong cách sống và làm việc của vị Chủ tịch nước đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được tác giả kể lại và bình luận trên một số bình diện sau:

+ Nhà ở là ngôi nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao. Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ chính trị, làm việc và ngủ với những đồ đạc mộc mạc đơn sơ.

+ Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ.

+ Tư trang: ít ỏi

+ Ăn uống rất đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa,…

=> Chưa có vị nguyên thủ quốc gia xưa nay nào có cách sống như vậy, giản dị như vậy. Đó là nếp sống của các vị hiền triết xưa như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm – nếp sống thanh đạm, thanh cao -> tác giả đã đưa ra lời bình luận, sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu.

3. Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh

– Đó là cách sống giống các vị danh nho: không phải tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, lập dị mà là cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác.

=> Lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao, giản dị mà không sơ sài, đạm bạc mà không gợi cảm giác cơ cực.

III. Kết bài

– Bài viết lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

– Khẳng định vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.

– Liên hệ: cần học tập lối sống Hồ Chí Minh, giản di, tiết kiệm, liêm chính, cần hội nhập với khu vực và quốc tế nhưng phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.

Bài làm

Phong cách Hồ Chí Minh rút trong bài “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của Lê Anh Trà in trong cuốn sách Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam năm 1990.
Luận điểm thứ nhất mà người viết nêu lên là tầm sâu rộng vốn tri thức văn hóa của Hồ Chí Minh. Do đâu mà có vốn tri thức văn hóa ấy? Hồ Chí Minh có một cuộc sống phong phú, sôi nổi. Người “đã tiếp xúc” với văn hóa nhiều nước ở phương Đông và phương Tây. Người “đã ghé lại” nhiều hải cảng, “đã thăm” các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người “đã sống dài ngày” ở Anh, ở Pháp. Lúc làm bồi, lúc cuốc tuyết, lúc làm nghề rửa ảnh Chế Lan Viên cũng đã có lần viết:
 Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng bể,
                                    Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi 
                                    Những đất tự do, những trời nô lệ 
                                    Những con đường cách mạng đang tìm đi.
(Người đi tìm hình của nước)
Người “nói và viết thạo” nhiều ngoại ngữ như Pháp, Anh, Hoa, Nga… Không phải là lắm tiền đi du lịch mà trái lại cuộc đời Người “đầy truân chuyển”, Người “đã làm nhiều nghề”, và đặc biệt là “đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm”. Hồ Chí Minh “đã tiếp thu” mọi cái hay cái đẹp của các nền văn hóa, và “đã nhào nặn” với cái gốc văn hóa dân tộc đã thấm sâu vào tâm hồn mình, máu thịt mình, nên đã trở thành “một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại”. Cách lập luận chặt chẽ, cách nêu luận cứ xác đáng, lối diễn đạt tinh tế của Lê Anh Trà đã tạo nên sức thuyết phục lớn.
Luận điểm thứ hai mà tác giả đưa ra là lối sống rất bình dị, rất phương Đông, rất Việt Nam của Hồ Chí Minh. Lê Anh Trà đã sử dụng 3 luận cứ (nơi ở, trang phục, cách ăn mặc) để giải thích và chứng minh cho luận điểm này. Cái “cung điện” của vị Chủ tịch nước là một chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh cái ao. Chỉ vẻn vẹn có vài phòng để “tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, đồ đạc “rất mộc mạc, đơn sơ”. Trang phục của Người “hết sức giản dị” với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp “thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn”. Cách ăn uống của Hồ Chí Minh “rất đạm bạc”: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa…, đó là “những món ăn dân tộc không chút cầu kì”.

Những luận cứ mà người viết nêu ra không có gì mới. Nhiều người đã nói, đã viết, nhiều hồi kí đã kể lại mà ta đã biết. Nhưng Lê Anh Trà đã viết một cách giản dị, thân mật, trân trọng và ngợi ca.
Phần còn lại, tác giả đã bình luận phong cách Hồ Chí Minh. So sánh với cuộc sống của một vị lãnh tụ, một vị tổng thống, một vị vua hiền…, rồi ông ngạc nhiên khẳng định Hồ Chí Minh đã “sống đến mức giản dị và tiết chế như vậy”. Lê Anh Trà “bất giác nghĩ đến”, liên tưởng đến Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm, trích dẫn hai câu thơ của Trạng Trình: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá – Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” để đi tới ca ngợi nếp sống giản dị và thanh đạm của Hồ Chí Minh, của các vị danh nho không phải là “tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời”, mà là “lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng đem lại hạnh phúc, thanh cao cho tâm hồn và thể xác”.
Tóm lại, Lê Anh Trà đã lập luận một cách chặt chẽ, nêu lên những luận cứ xác thực, chọn lọc, trình bày khúc chiết với tất cả tấm lòng ngưỡng mộ, ngợi ca “Nhà văn hóa lớn, nhà đạo đức lân, nhà cách mạng lớn, nhà chính trị lớn đã quyện chặt với nhau trong con người Hồ Chí Minh, một con người rất giản dị, một con người Việt Nam gần gũi với mọi người”.
Đọc bài viết của Lê Anh Trà, chúng ta học tập được bao điều tốt đẹp về phong cách Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.

 

Các Cách Mở Bài Cho Tác Phẩm Phong Cách Hồ Chí Minh Văn 9

Tổng Hợp Các Cách Mở Bài Cho Tác Phẩm Phong Cách Hồ Chí Minh

Ôn Toán Cấp 3

MB 1

Kể chuyện Hồ Chí Minh, đọc thơ văn của Người và thơ văn viết về Người ở đất nước ta, đối với mỗi người Việt Nam, dường như đã trở thành một nếp sống, một thói quen văn hoá thú vị đáng tự hào. Ở sách Ngữ văn 7, chúng ta đã được học bài Đức tính giản dị của Bác Hồ của Thủ tướng Phạm Văn Đồng – một chiến sĩ cách mạng, một nhà văn hoá lớn, từng được sống làm việc nhiều năm bên Người. Giờ đây, mở đầu sách Ngữ văn 9, chúng ta lại được học một văn bản nữa của Lê Anh Trà – một nhà khoa học thuộc thế hệ con cháu Hồ Chí Minh. Lần theo từ ngữ, câu văn, bắt đầu từ nhan đề đến dòng cuối cùng của văn bản, chúng ta lại được cùng nhau khám phá “Chuyện Bác Hồ”, thú vị và bổ ích biết bao. Hình tượng nổi bật hiện lên từ bài Phong cách Hồ Chí Minh phải chăng là một nhân cách Việt Nam hài hoà vẻ đẹp của nền văn hoá Việt Nam mang truyền thống lâu đời với nền văn hoá thế giới hiện đại?

MB 2

Phong cách Hồ Chí Minh của tác giả Lê Anh Trà được trích từ bài viết kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Bác. Với lời văn dung dị nhưng hết sức lôi cuốn, tác giả đã cho thấy vẻ đẹp giản dị trong phong cách của Bác. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giản dị mà vẫn vô cùng thanh cao.

MB 3

Việt Nam đang trên đà phát triển, hòa cùng với xu thế hội nhập toàn cầu trên thế giới. Vì thế, một vấn đề cấp bách đặt ra là làm thế nào để có thể tiếp thu được những tinh hoa văn hóa, văn minh nhân loại thế giới mà vẫn giữ gìn được bản sắc văn hóa truyền thống vốn có của dân tộc, hòa nhập nhưng không được hòa tan. Đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn tới việc bảo vệ và phát triển nền văn hóa quốc gia. Nhận thức được điều đó, Lê Anh Trà đã có bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” trong cuốn “Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam”. Trong bài viết có trích đoạn “Phong cách Hồ Chí Minh” rất là tiêu biểu, độc đáo, tác giả đã chỉ ra những vẻ đẹp về phong cách của Người.

MB 4

Bài Phong cách Hồ Chí Minh của tác giả Lê Anh Trà nói về phong cách làm việc, phong cách sống tuyệt vời, thanh cao mà giản dị của Bác Hồ. Nền tảng cơ bản tạo nên vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị.

MB 5

Có rất nhiều các tác phẩm nói về tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong đó có tác phẩm Phong cách Hồ Chí Minh của tác giả Lê Anh Trà, ta thấy được rất nhiều những nét đẹp trong phong cách của Người. Phong cách Hồ Chí Minh chính kết quả của sự kết hợp tinh hoa văn hoa nhân loại với cái gốc văn hóa dân tộc, “để trở thành một nhân cách rất Việt Nam”. Cho dù ở bất cứ cương vị nào, thì Hồ Chí Minh luôn coi mình chỉ là một người dân bình thường, một đồng bào yêu nước, một người nguyện hi sinh cả cuộc đời vì nước, vì dân.

 

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 THCS Châu Văn Biếc 2019 – 2020

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 THCS Châu Văn Biếc 2019 – 2020

Ôn Toán Cấp 3

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Sẻ chia từng chiếc khẩu trang

        Bạn đã nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những thùng trà đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh CSGT phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch, chính là những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vô Nam, không tỉnh nào là không có. Tại các công viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt gặp nhiều bạn sinh viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người chưa có cơ hội mua được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người đang không có khẩu trang. 

        Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại không bán khẩu trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua tự lấy khẩu trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có cần khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí.   

(Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona)

 

Câu 1.

Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên

Câu 2.

Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất?

Câu 3.

Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng chống dịch bệnh?

Câu 4.

Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca ngợi không? Vì sao? Bản thân em cần phải làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh?

II. TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1. (2.0 điểm) Hãy viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về sjw chia sẻ trong cuộc sống hàng ngày.

Câu 2. (5.0 điểm) Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

(Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ)

……………..Hết……………..

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1

Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên

Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ)

Cách giải:

– Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: nghị luận

Câu 2

Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất?

Phương pháp: Căn cứ vào các phép liên kết đã học (lặp, thế, nối, trường liên tưởng…)

Cách giải:

– Một phép liên kết: lặp từ “khẩu trang” ở câu (4) và câu (5).

Câu 3

Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng chống dịch bệnh?

Phương pháp: Đọc kĩ nội dung đoạn trích.

Cách giải:

– Việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng phát khẩu trang miễn phí có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mọi người và phòng chống dịch bệnh. Hành động đó cũng là biểu tượng đẹp của sự sẻ chia trong cuộc sống.

Câu 4

Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca ngợi không? Vì sao? Bản thân em cần phải làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh?

Phương pháp: Đọc kĩ nội dung văn bản.

Cách giải:

– Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên cần được ca ngợi vì đó là những nghĩa cử cao đẹp vì những hành động ấy thể hiện sự tương thân tương ái của đồng bào trong hoàn cảnh khó khăn của đất nước.

– Để chung tay đẩy lùi dịch, bản thân em:

+ Chấp hành quy định cách li của Nhà nước.

+ Tuyên truyền nâng cao ý thức cách li đối với mỗi người.

+ Chung tay giúp đỡ người khó khăn trong điều kiện bản thân có thể làm được.

II. TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1.

Hãy viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về sjw chia sẻ trong cuộc sống hàng ngày.

Phương pháp: – Sử dụng các thao tác lập luận phân tích, bình luận để viết đoạn văn.

Cách giải:

– Về kiến thức: Từ những hành động đẹp của mọi người trong mùa dịch, suy nghĩ và trình bày ý kiến về sự sẻ chia trong cuộc sống. Có thể tham khảo một số ý sau:

+ Giới thiệu: về sự sẻ chia trong cuộc sống.

+ Giải thích: sẻ chia là san sẻ những gì mình khó, giúp người khác qua cơn khó khăn.

+ Biểu hiện của sự chia sẻ:

. Về vật chất: chúng ta có thể quyên góp, ủng hộ bằng nhiều cách để giúp đỡ những người gặp hoạn nạn, khó khăn.

. Về tinh thần: chúng ta biết lắng nghe, mở lòng để thấu hiểu họ, thể hiện tình cảm, sự thấu hiếu đối với những người gặp khó khăn

. Về công sức: có thể góp sức xây dựng nên nơi cư trú hay xây dựng trường học cho những nơi khó khăn,…

+ Ý nghĩa:

. Đối với người nhận: những người gặp khó khăn sẽ rất vui, họ cảm thấy được an ủi, được quan tâm và chia sẻ

. Đối với người cho: những người ủng hộ sẽ được an lòng, cảm thấy nhẹ nhàng, thanh thản và sống tốt hơn.

=> Chia sẻ đều mang lại lợi ích cho cả hai bên, giúp cho tinh thần của học trở nên thư thái và được yêu thương hơn.

+ Liên hệ bản thân.

Câu 2.

Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

(Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ)

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

+ Sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm cho văn bản nghị luận.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài

– Vài nét về nhà thơ Thanh Hải: Một nhà thơ có thể nói là đã cống hiến cả đời mình cho cách mạng.

– Tác phẩm: một bông hoa đặc sắc về tình yêu và khát khao cống hiến đối với đất nước thiêng liêng.

– Dẫn dắt đoạn thơ: nằm ở giữa tác phẩm, nói về ước nguyện được cống hiến của tác giả.

2. Thân bài

a. Khái quát về bài thơ

– Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ: được viết trong những ngày cuối cùng Thanh Hải nằm trên giường bệnh, cả cuộc đời ông đã dùng để cống hiến cho cách mạng, giờ đây ông lại cất lên niềm khát khao, niềm mong mỏi có thể tiếp tục cống hiến “mùa xuân nho nhỏ” cho cuộc đời này.

– Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, ca ngợi quê huonwg và khát khao cống hiến của tác giả.

b. Ước nguyện của tác giả

– Sự chuyển đổi ngôi thứ “tôi”-> “ta”

=> Nói lên quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng

– Điệp ngữ “ta làm”, nói lên sự quyết tâm, lối liệt kê: con chim, cành hoa, nốt nhạc -> Yếu tố tạo nên mùa xuân

– Nốt nhạc trầm là biểu tượng cho sự cống hiến thầm lặng

=> Liên tưởng anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sapa”, chị quét rác trong “Tiếng chổi tre”

– Giải thích tựa bài thơ

– Điệp ngữ “dù là”

=> Như lời nhắn nhủ giữa người đi trước và người đi sau

– Lối hoán dụ người tóc bạc, tuổi 20 -> tuổi trẻ -> tuổi già -> Sự cống hiến không phân biệt tuổi tác, thứ bậc, giới tính, giai cấp.

c. Đặc sắc nghệ thuật

– Cảm xúc dâng trào, cách diễn đạt thật chân thật, tha thiết

– Ngôn từ giản dị, giọng điệu thiết tha.

– Hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ – biểu tượng vừa quen thuộc, vừa gần gũi với hình ảnh thực, vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm, tạo nên giá trị sâu sắc trong lòng người đọc.

3. Kết bài

– Đánh giá giá trị nghệ thuật, nội dung.

– Đoạn thơ đã góp phần làm nên thành công tác phẩm.

 

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Tỉnh Bến Tre 2019 – 2020

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Tỉnh Bến Tre 2019 – 2020

Ôn Toán Cấp 3

Đề bài

Câu 1. (4 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu a, b, c:

Ở một làng nọ có những người nông dân chuyên làm nghề trồng bắp. Có một bác nông dân nhờ biết áp dụng khoa học kĩ thuât nên cuối mùa đã thu được những trái bắp tốt. Trong khi đó những người nông dân trong làng, vì không nắm được kĩ thuật nên bắp bị sâu rầy mất mùa, đói kém. Và thế là bác nông dân kia một mình một chợ tha hồ giàu to. Thế nhưng đầu mùa sau người ta lại thấy bác nông dân kia đem những hạt giống tốt tặng những người hàng xóm và lại còn vui vẻ bày cho họ cách chăm sóc ruộng bắp của mình nữa. Ngạc nghiên trước việc làm của bác, một phóng viên đã hỏi bác: “Sao ông lại cho láng giềng những hạt bắp giống tốt nhất của mình như vậy, trong khi họ cũng tham gia cạnh tranh với ông?”. “Ồ!”, người nông dân trả lời, anh không biết rằng những luồng gió thổi những hạt phấn hoa từ những cây bắp này sang những cây bắp khác sao? Nếu láng giềng tôi trồng toàn những cây bắp kém chất lượng thì sự thụ phấn có thể khiến những cây bắp của tôi cũng sản sinh ra những trái bắp kém chất lượng. Do đó nếu muốn có những trái bắp tươi tốt, tôi phải giúp những người hàng xóm tôi có những trái bắp tươi tốt. Lý do chỉ là đơn giản vậy thôi.”

(Theo http://thanninhd.pgcdhauthanh.edu.vn)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?

b. Việc làm và câu trả lời của bác nông dân gợi cho em suy nghĩ gì?

c. Viết đoạn văn bàn luận về bài học được rút ra từ văn bản trên.

Câu 2 (6 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau:

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.

(Viễn Phương – Viếng lăng Bác, Theo Ngữ Văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)

……………..Hết……………..

Lời giải chi tiết

Câu 1

a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?

Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ)

Cách giải:

– Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự.

b. Việc làm và câu trả lời của bác nông dân gợi cho em suy nghĩ gì?

Phương pháp: Đọc kĩ văn bản.

Cách giải:

– Việc làm của bác nông dân gợi cho em suy nghĩ về sự sẻ chia trong cuộc sống.

c. Viết đoạn văn bàn luận về bài học được rút ra từ văn bản trên.

Phương pháp: – Sử dụng các thao tác lập luận phân tích, bình luận để viết đoạn văn.

Cách giải:

– Về kiến thức: Từ hành động của bác nông dân trong truyện, suy nghĩ và trình bày ý kiến về sự sẻ chia trong cuộc sống. Có thể tham khảo một số ý sau:

+ Giới thiệu: về sự sẻ chia trong cuộc sống.

+ Giải thích: sẻ chia là san sẻ những gì mình khó, giúp người khác qua cơn khó khăn.

+ Biểu hiện của sự chia sẻ:

. Về vật chất: chúng ta có thể quyên góp, ủng hộ bằng nhiều cách để giúp đỡ những người gặp hoạn nạn, khó khăn.

. Về tinh thần: chúng ta biết lắng nghe, mở lòng để thấu hiểu họ, thể hiện tình cảm, sự thấu hiếu đối với những người gặp khó khăn

. Về công sức: có thể góp sức xây dựng nên nơi cư trú hay xây dựng trường học cho những nơi khó khăn,…

+ Ý nghĩa:

. Đối với người nhận: những người gặp khó khăn sẽ rất vui, họ cảm thấy được an ủi, được quan tâm và chia sẻ

. Đối với người cho: những người ủng hộ sẽ được an lòng, cảm thấy nhẹ nhàng, thanh thản và sống tốt hơn.

=> Chia sẻ đều mang lại lợi ích cho cả hai bên, giúp cho tinh thần của học trở nên thư thái và được yêu thương hơn.

+ Liên hệ bản thân.

Câu 2.

Phân tích đoạn thơ sau:

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.

(Viễn Phương – Viếng lăng Bác, Theo Ngữ Văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

+ Sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm cho văn bản nghị luận.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài

– Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm

+ Viễn Phương (1928 – 2005) là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.

+ Bài thơ Viếng lăng Bác (1976) không chỉ là nén hương thơm thành kính dâng lên Bác Hồ kính yêu mà còn là khúc tâm tình sâu nặng của Viễn Phương thay mặt đồng bào miền Nam gửi đến Bác trong những ngày đầu thống nhất.

– Dẫn dắt, giới thiệu khổ thơ đầu: Khổ thơ đã bộc lộ tâm trạng nhà thơ khi nhìn thấy hàng tre bên lăng Bác.

2. Thân bài

a. Khái quát về bài thơ

– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1976 khi Viễn Phương được vinh dự cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thủ đô Hà Nội viếng lăng Bác sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất và lăng Bác vừa được hoàn thành.

– Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sắc của nhà thơ nói riêng và mọi người nói chung khi đến thăm lăng Bác.

b. Phân tích khổ thơ đầu:

Cảm xúc của tác giả trước không gian, cảnh vật bên ngoài lăng

– “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” -> lời tự giới thiệu như lời tâm tình nhẹ nhàng.

+ Cách xưng hô “con – Bác” thân thương, gần gũi, diễn tả tâm trạng xúc động của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.

+ “Con” ở đây cũng là cả miền Nam, là tất cả tấm lòng của đồng bào Nam Bộ đang hướng về Bác, hướng về vị cha già kính yêu của dân tộc với một niềm xúc động lớn lao.

+ Nhà thơ sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” một cách tinh tế -> Cách nói giảm, nói tránh nhằm làm giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát.

=> Bác đã mãi mãi ra đi nhưng hình ảnh của Người vẫn còn mãi trong trái tim nhân dân miền Nam, trong lòng dân tộc.

– Cảnh quang quanh lăng Bác:

“…Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.”

+ Hình ảnh hàng tre

  • Trong màn sương trắng, hình ảnh gây ấn tượng nhất đối với tác giả là hàng tre.
  • Từ “hàng tre” được điệp lại hai lần trong khổ thơ gợi lên vẻ đẹp đẽ vô cùng của nó.
  • Phép nhân hóa trong dòng thơ: “Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” giúp hình ảnh hàng tre hiện lên càng thêm đẹp đẽ vô cùng.

=> Hình ảnh hàng tre là hình ảnh thực hết sức thân thuộc và gần gũi của làng quê, đất nước Việt Nam; bên cạnh đó còn là một biểu tượng con người, dân tộc Việt Nam kiên trung bất khuất.

+ Thành ngữ “bão táp mưa sa” nhằm chỉ những khó khăn thử thách của lịch sử dân tộc tộc.

+ Dáng “đứng thẳng hàng” là tinh thần đoàn kết đấu tranh, chiến đấu anh hùng, không bao giờ khuất phục của một dân tộc tuy nhỏ bé nhưng vô cùng mạnh mẽ.

=> Niềm xúc động và tự hào về đất nước, dân tộc, con người Nam Bộ, những cảm xúc chân thành, thiêng liêng của nhà thơ và cũng là của nhân dân đối với Bác kính yêu.

c. Đặc sắc nghệ thuật

– Cảm xúc dâng trào, cách diễn đạt thật chân thật, tha thiết

– Ngôn từ giản dị, giọng điệu thành kính, thiết tha.

– Hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ – biểu tượng vừa quen thuộc, vừa gần gũi với hình ảnh thực, vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm, tạo nên niềm đồng cảm sâu sắc trong lòng người đọc.

3. Kết bài

– Đánh giá giá trị nghệ thuật, nội dung.

– Đoạn thơ đã góp phần làm nên thành công tác phẩm.

 

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Quận Hoàn Kiếm 2019 – 2020

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Quận Hoàn Kiếm 2019 – 2020

Ôn Toán Cấp 3

Phần 1. (7.0 điểm)

Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”, có đoạn:

“Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét. Ðất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt vắt ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.”

(Trích Ngữ văn 9 – tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

1. Em hãy cho biết tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này.

2. Truyện được trần thuật từ ngôi kể nào, người kể chuyện là ai? Việc lựa chọn ngôi kể và người kể chuyện như vậy có tác dụng gì?

3. Chỉ ra phép liên kết trong hai câu văn được in đậm và các từ ngữ dùng để thực hiện phép liên kết đó.

4. Cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh càng giúp chúng ta hiểu rõ hơn tinh thần lạc quan, dũng cảm của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm.

Hãy làm sáng tỏ nội dung trên bằng một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch khoảng 12 câu, trong đó có sử dụng khởi ngữ và câu phủ định (gạch chân, ghi chú thích).

5. Những câu văn “Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở đây cũng rung.” Khiến em nhớ tới câu thơ nào trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật cũng nói về sự rung chuyển dữ dội do bom đạn của quân thù gây nên?

PHẦN II (3 điểm)

Trong văn bản “Giáo dục – chìa khóa của tương lai”, Phê-đê-ri-cô May-o đã viết:

“Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ – gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.”

(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 

1. Phát hiện thành phần phụ chú trong đoạn trích và cho biết thành phần đó chú thích cho cụm từ nào?

2. Khi viết “chìa khóa của cánh cửa này”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó.

3. Với Phê-đê-ri-cô May-o, chìa khóa của tương lai là giáo dục con với mỗi người, chắc chắn ai cũng đều có “chìa khóa” của riêng mình. Em hãy trình bày suy nghĩ trong khoảng 2/3 trang giấy thi về vấn đề bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai.

Lời giải chi tiết

Phần I

1. Em hãy cho biết tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này.

Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”

Cách giải:

– Tác giả: Lê Minh Khuê

– Hoàn cảnh sáng tác: Truyện “Những ngôi sao xa xôi” ở trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra các liệt. Văn bản đưa vào sách giáo khoa có lược bớt một số đoạn.

2. Truyện được trần thuật từ ngôi kể nào, người kể chuyện là ai? Việc lựa chọn ngôi kể và người kể chuyện như vậy có tác dụng gì?

Phương pháp: Căn cứ vào các ngôi kể đã học

Cách giải:

– Ngôi kể: ngôi thứ nhất.

– Người kể chuyện: Phương Định.

– Tác dụng:

+ Tạo một điểm nhìn phù hợp dễ dàng tái hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh.

+ Khắc họa thế giới tâm hồn, cảm xúc và suy nghĩ của nhânvật một cách chân thực giàu sức thuyết phục.

+ Làm hiện lên vẻ đẹp của con người trong chiến tranh.

3. Chỉ ra phép liên kết trong hai câu văn được in đậm và các từ ngữ dùng để thực hiện phép liên kết đó.

Phương pháp: Căn cứ vào các phép liên kết đã học

Cách giải:

– Phép liên kết: lặp từ.

– Từ ngữ được lặp: “nổ”.

4. Cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh càng giúp chúng ta hiểu rõ hơn tinh thần lạc quan, dũng cảm của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm.

Hãy làm sáng tỏ nội dung trên bằng một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch khoảng 12 câu, trong đó có sử dụng khởi ngữ và câu phủ định (gạch chân, ghi chú thích).

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một đoạn văn nghị luận văn học.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn dài khoảng 12 câu, viết theo lối diễn dịch, gạch chân chú thích đúng khởi ngữ và câu phủ định; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

Cần làm nổi bật được các ý: tinh thần lạc quan, dũng cảm của các nhân vật nữ thanh niên xung phong.

Nội dung:

+ Hoàn cảnh sống và chiến đấu:

. Sống ở cao điểm nguy hiểm luôn cận kề.

. Làm nhiệm vụ phá bom, đối mặt với tử thần hàng ngày.

=> Cuộc sống gian khổ giữa chiến trường ác liệt.

+ Phẩm chất anh hùng của các nhân vật:

. Tinh thần lạc quan: có những lúc nghĩ đến cái chết nhưng điều đó thoáng qua rất mờ nhạt nhường chỗ cho ý nghĩ làm nhiệm vụ. Sau mỗi trận bom họ lại hát say sưa những bài hát vui tươi và lại yêu đời như trẻ thơ.

. Dũng cảm, gan dạ: Sẵn sàng nhận nhiệm vụ, dám đối mặt với cái chết mà không nao núng dù nhiều lần họ bị bom vùi và làm bị thương.

=> Sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện những tâm hồn vốn nhạy cảm, yếu đuối thành bản lĩnh kiên cường.

Nghệ thuật:

+ Ngôi kể thứ nhất: dễ dàng bộc lộ tâm lí nhân vật.

+ Khắc họa diễn biến tâm lí nhân vật một cách tinh tế.

+ Giọng điệu trữ tình, sử dụng thành công các kiểu câu.

5. Những câu văn “Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở đây cũng rung.” Khiến em nhớ tới câu thơ nào trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật cũng nói về sự rung chuyển dữ dội do bom đạn của quân thù gây nên?

Phương pháp: Căn cứ vào các tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.

Cách giải:

– Câu thơ:

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Phần II

1. Phát hiện thành phần phụ chú trong đoạn trích và cho biết thành phần đó chú thích cho cụm từ nào?

Phương pháp: Căn cứ vào kiến thức thành phần phụ chú

Cách giải:

– Thành phần phụ chú: – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ –

– Thành phần đó chú thích cho cụm từ trước nó: Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này.

2. Khi viết “chìa khóa của cánh cửa này”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học

Cách giải:

– Biện pháp ẩn dụ: “chìa khóa của cánh cửa này” ẩn dụ cho các phương pháp giáo dục con trẻ.

– Tác dụng: làm cho câu thơ tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, giàu sức biểu đạt và nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp giáo dục trẻ em giống như những chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai.

3. Với Phê-đê-ri-cô May-o, chìa khóa của tương lai là giáo dục con với mỗi người, chắc chắn ai cũng đều có “chìa khóa” của riêng mình. Em hãy trình bày suy nghĩ trong khoảng 2/3 trang giấy thi về vấn đề bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai.

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn dài khoảng 2/3 trang; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai.

+ Tại sao phải chuẩn bị để mở cánh cửa tương lai:

. Nếu không chuẩn bị, chúng ta sẽ dễ gục ngã trước những khó khăn phía trước

. Sự chuẩn bị cho tương lai sẽ giúp chúng ta tự tin vững bước và chinh phục những thử thách trên con đường tìm kiếm những giá trị đích thực.

+ Em sẽ làm gì để chuẩn bị chìa khóa cho tương lai?

. Chuẩn bị cho mình nền tảng kiến thức vững chắc cho sau này.

. Không ngừng bồi đắp đạo đức để trở thành người tốt.

. Chuẩn bị những hành trang kĩ năng sống để đối diện với những khó khăn trên bước đường tương lai.

+ Bình luận mở rộng:

. Phê phán những biểu hiện của những người không có mục đích sống, xem nhẹ tương lai của bản thân.

. Muốn có tương lai tốt đẹp, phải luôn luôn rèn luyện, trau dồi bản thân.

+ Liên hệ bản thân: mỗi chúng ta cần có lối sống tích cực và xây dựng cho mình những kế hoạch để có một tương lai tốt hơn.

 

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Quận Ba Đình 2019 – 2020

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Quận Ba Đình 2019 – 2020

Ôn Toán Cấp 3

Phần 1. (7.0 điểm)

Trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”, nhà văn Lê Minh Khuê có viết:

       Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe lại hay hỏi thăm tôi. Hỏi thăm hoặc viết những thư dài gửi đường dây, làm như ở cách nhau hàng nghìn cây số, mặc dù có thể chào nhau hàng ngày. Tôi không săn sóc, vồn vã. Khi bọn bạn gái tôi xúm nhau lại đối đáp với một anh bộ đội nói giỏi nào đấy, tôi thường đứng ra xa, khoanh hai tay trước ngực và nhìn đi nơi khác, môi mím chặt. Nhưng chẳng qua tôi điệu thế thôi. Thực tình trong suy nghĩ của tôi, những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ.

(Trích Sách giáo khoa Ngữ văn 9 – tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

Câu 1. Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn đó.

Câu 2.

a. Nhân vật “tôi” được nhắc tới trong đoạn trích trên là ai? Việc lựa chọn ngôi kể như vậy có tác dụng gì?

b. Xác định thành phần biệt lập trong câu văn in đậm. Câu văn ấy giúp em hiểu gì về nhân vật “tôi”?

Câu 3. Nhân vật “tôi” trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi mang trong mình vẻ đẹp tâm hồn đặc trưng của người con gái Hà Nội.

Bằng hiểu biết của em về tác phẩm, hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách lập luận diễn dịch trình bày cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn trong sáng của nhân vật “tôi”. Trong đoạn văn, sử dụng hợp lí cách dẫn trực tiếp và phép thế để liên kết câu. (Chú thích rõ lời dẫn trực tiếp và phương tiện liên kết).

Câu 4. Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong chiến tranh là một đề tài quen thuộc trong văn học Việt Nam hiện đại. Hãy kể tên một tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng viết về đề tài đó và ghi rõ tên tác giả.

PHẦN II (3 điểm)

Trong một văn bản đã học có các câu:

– Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”.

– Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”.

Câu 1. Những câu trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2. Đặt trong văn bản, những lời hỏi của người con chứa hàm ý gì?

Câu 3. Từ nội dung văn bản có chứa những câu trích trên, kết hợp với hiểu biết xã hội của bản thân, trong khoảng 2/3 trang giấy thi, em hãy trình bày suy nghĩ về bản lĩnh của mỗi người trước những cám dỗ cuộc đời.

Lời giải chi tiết

Phần I

Câu 1:

Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn đó.

Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”

Cách giải:

– Hoàn cảnh sáng tác: Truyện “Những ngôi sao xa xôi” ở trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra các liệt. Văn bản đưa vào sách giáo khoa có lược bớt một số đoạn.

– Ý nghĩa nhan đề:

+ Gợi nhớ đến hình ảnh những ngôi sao lớn trên bầu trời thành phố quê hương mà Phương Định nhân vật chính trong truyện thường hay nhớ lại. Hình ảnh ấy gắn liền với tuổi ấu thơ êm đềm bên gia đình, bên người thân.

+ Ngầm ẩn dụ ba nữ thanh niên xung phong với những ngôi sao xa xôi trên bầu trời. Tạo ra một hình ảnh đẹp, anh hùng, đồng thời biểu đạt những nét đẹp tâm hồn và phong cách của các cô gái.

Câu 2:

a. Nhân vật “tôi” được nhắc tới trong đoạn trích trên là ai? Việc lựa chọn ngôi kể như vậy có tác dụng gì?

b. Xác định thành phần biệt lập trong câu văn in đậm. Câu văn ấy giúp em hiểu gì về nhân vật “tôi”?

Phương pháp: Căn cứ vào 4 thành phần biệt lập đã học (tình thái, cảm thán, phụ chú, gọi đáp).

Cách giải:

a.

– Nhân vật “tôi” được nhắc đến là Phương Định.

– Tác dụng:

+ Tạo một điểm nhìn phù hợp dễ dàng tái hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh.

+ Khắc họa thế giới tâm hồn, cảm xúc và suy nghĩ của nhânvật một cách chân thực giàu sức thuyết phục.

+ Làm hiện lên vẻ đẹp của con người trong chiến tranh.

b.

– Thành phần biệt lập trong câu văn trên: phụ chú (“có ngôi sao trên mũ”).

– Câu văn trên giúp em hiểu Phương Định là cô gái có tình cảm cá nhân hòa quyện với tình yêu nước và lí tưởng Cách mạng.

Câu 3:

Nhân vật “tôi” trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi mang trong mình vẻ đẹp tâm hồn đặc trưng của người con gái Hà Nội.

Bằng hiểu biết của em về tác phẩm, hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách lập luận diễn dịch trình bày cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn trong sáng của nhân vật “tôi”. Trong đoạn văn, sử dụng hợp lí cách dẫn trực tiếp và phép thế để liên kết câu. (Chú thích rõ lời dẫn trực tiếp và phương tiện liên kết).

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một đoạn văn nghị luận văn học.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn dài khoảng 12 câu, viết theo lối diễn dịch, gạch chân chú thích đúng cách dẫn trực tiếp và phép thế; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

Cần làm nổi bật được các ý:

Nội dung:

+ Hoàn cảnh sống và chiến đấu:

. Sống ở cao điểm nguy hiểm luôn cận kề.

. Làm nhiệm vụ phá bom, đối mặt với tử thần hàng ngày.

=> Cuộc sống gian khổ giữa chiến trường ác liệt.

+ Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng của nhân vật:

. Phương Định nhạy cảm, mơ mộng, hay lãng mạn: có thời học sinh hồn nhiên vô tư, hay nhớ tới những kỉ niệm tuổi thơ, luôn tìm được điều thú vị trong cuộc sống, công việc.

. Hồn nhiên, yêu đời: thích hát, say sưa tận hưởng cơn mưa đá một cách hồn nhiên.

. Giàu tình cảm: luôn nhớ về quê hương, yêu quý, gắn bó với đồng đội.

Nghệ thuật:

+ Ngôi kể thứ nhất: dễ dàng bộc lộ tâm lí nhân vật.

+ Khắc họa diễn biến tâm lí nhân vật một cách tinh tế.

+ Giọng điệu trữ tình, sử dụng thành công các kiểu câu.

Câu 4:

Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong chiến tranh là một đề tài quen thuộc trong văn học Việt Nam hiện đại. Hãy kể tên một tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng viết về đề tài đó và ghi rõ tên tác giả.

Phương pháp: Căn cứ vào các tác phẩm đã học viết về thế hệ trẻ Việt Nam trong chiến tranh.

Cách giải:

– Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật

Phần II

Câu 1:

Những câu trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai?

Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Mây và sóng”

Cách giải:

– Tác phẩm: Mây và sóng

– Tác giả: Ta-go.

Câu 2:

Đặt trong văn bản, những lời hỏi của người con chứa hàm ý gì?

Phương pháp: Căn cứ vào bài học Nghĩa tường minh và hàm ý.

Cách giải:

– Hàm ý lời hỏi của người con: làm cách nào để đạt được những ước mơ của mỗi người.

Câu 3:

Từ nội dung văn bản có chứa những câu trích trên, kết hợp với hiểu biết xã hội của bản thân, trong khoảng 2/3 trang giấy thi, em hãy trình bày suy nghĩ về bản lĩnh của mỗi người trước những cám dỗ cuộc đời.

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn dài khoảng 2/3 trang; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: bản lĩnh của mỗi người trước những cám dỗ.

+ Giải thích:

. Bản lĩnh: là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề.

. Cám dỗ: những thú vui khêu gợi lòng ham muốn đến mức làm cho bản thân sa ngã vào những việc làm xấu, ảnh hưởng đến xã hội và liên quan đến pháp luật hay đạo đức con người.

+ Biểu hiện của người sống bản lĩnh:

. Quyết đoán, không vì người khác nói ra nói vào mà lung lay ý chí quyết tâm của mình.

. Người có bản lĩnh thường nói là làm và không nói hai lời.

. Khi gặp khó khăn thường không than khóc oán trách số phận hay đổ lỗi cho người này, người kia mà là người tự dám nhận lỗi về mình tự mình khắc phục khó khăn để bước tiếp.

. Dám theo đuổi ước mơ dù gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống

+ Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh:

. Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.

. Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay.

. Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm.

+  Mở rộng vấn đề: Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai.

+ Liên hệ bản thân: nhận thức được những cám dỗ và bản lĩnh để vượt qua.

 

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Huyện Đan Phượng 2019 – 2020

Capture22

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Huyện Đan Phượng 2019 – 2020

Ôn Toán Cấp 3

Capture22

Phần I (6.5 điểm): Trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê có câu: “Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.”

1. Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” – Lê Minh Khuê (1,0 điểm)

2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu văn trên. (0,5 điểm)

3. Truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê được kể ở ngôi kể nào? Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó là gì? (1,5 điểm)

4. Viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách diễn dịch làm rõ vẻ đẹp của nhân vật Phương Định được thể hiện trong tình huống phá bom trên cao điểm. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú và phép lặp (Gạch chân dưới từ ngữ làm thành phần phụ chú và phép lặp) (3,5 điểm)

Phần II (3,5 điểm): Quan sát các câu thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

                        Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”

1. Những câu thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? (0,5 điểm)

2. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu thơ thứ 2. (1.0 điểm)

3. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy kiểm tra) trình bày suy nghĩ của em về quan điểm Biết ơn là một ruyền thống của người Việt. (2,0 điểm)

………………………..Hết………………………….

Lời giải chi tiết

Phần I

Câu 1:

Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” – Lê Minh Khuê

Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”

Cách giải:

– Truyện “Những ngôi sao xa xôi” ở trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra các liệt. Văn bản đưa vào sách giáo khoa có lược bớt một số đoạn.

– Truyện ngắn được đưa vào tuyển tập “Nghệ thuật truyện ngắn thế giới” xuất bản ở Mĩ.

Câu 2:

Xác định và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu văn trên.

Phương pháp: Căn cứ vào 4 thành phần biệt lập đã học (tình thái, cảm thán, phụ chú, gọi đáp).

Cách giải:

– Thành phần biệt lập trong câu văn trên: tình thái (“dường như”).

Câu 3:

Truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê được kể ở ngôi kể nào? Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó là gì?

Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”

Cách giải:

– Truyện kể theo ngôi thứ nhất.

– Tác dụng:

+ Tạo một điểm nhìn phù hợp dễ dàng tái hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh.

+ Khắc họa thế giới tâm hồn, cảm xúc và suy nghĩ của nhânvật một cách chân thực giàu sức thuyết phục.

+ Làm hiện lên vẻ đẹp của con người trong chiến tranh.

Câu 4:

Viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách diễn dịch làm rõ vẻ đẹp của nhân vật Phương Định được thể hiện trong tình huống phá bom trên cao điểm. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú và phép lặp (Gạch chân dưới từ ngữ làm thành phần phụ chú và phép lặp)

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một đoạn văn nghị luận văn học.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn dài khoảng 12 câu, viết theo lối diễn dịch, gạch chân chú thích đúng thành phần phụ chú và phép lặp; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

Cần làm nổi bật được các ý:

Nội dung:

+ Hoàn cảnh sống và chiến đấu:

. Sống ở cao điểm nguy hiểm luôn cận kề.

. Làm nhiệm vụ phá bom, đối mặt với tử thần hàng ngày.

=> Cuộc sống gian khổ giữa chiến trường ác liệt.

+ Vẻ đẹp nhân vật trong lần phá bom:

. Dũng cảm, gan dạ: “Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa.”

. Nhanh nhẹn, cẩn trọng trong công việc: “Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.”

. Có trách nhiệm, không ngại hi sinh: “Cô có nghĩ đến cái chết, nhưng đó là một cái chết không cụ thể”.

Nghệ thuật:

+ Ngôi kể thứ nhất: dễ dàng bộc lộ tâm lí nhân vật.

+ Khắc họa diễn biến tâm lí nhân vật một cách tinh tế.

+ Giọng điệu trữ tình, sử dụng thành công các kiểu câu.

Phần II

Câu 1:

Những câu thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai?

Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Viếng lăng Bác”

Cách giải:

– Tác phẩm: Viếng lăng Bác

– Tác giả: Viễn Phương.

Câu 2:

Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu thơ thứ 2

Phương pháp: Căn cứ vào tác dụng của các biện pháp tu từ.

Cách giải:

– Tác dụng của biện pháp ẩn dụ:

+ Làm cho câu thơ giàu giá trị biểu đạt, tăng sức gợi hình, gợi cảm.

+ Dùng hình ảnh mặt trời để nói về Bác, thể hiện lòng kính yêu của tác giả và làm cho hình ảnh của Bác càng trở nên thiêng liêng, vĩnh cửu trong lòng nhân dân.

Câu 3:

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy kiểm tra) trình bày suy nghĩ của em về quan điểm Biết ơn là một ruyền thống của người Việt.

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một đoạn văn nghị luận văn học.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn dài khoảng 2/3 trang; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: lòng biết ơn.

+  Giải thích: Lòng biết ơn là sự ghi nhớ công ơn, tình cảm mà người khác mang lại cho mình. Những hành động, việc làm mà họ hi sinh để mang lại niềm hay hạnh phúc hay niềm vui cho mình.

+ Biểu hiện:

. Luôn ghi nhớ công ơn của người giúp đỡ mình.

. Có những hành động thể hiện sự biết ơn.

. Luôn mong muốn đền áp công ơn của những người đã giúp đỡ mình.

+ Tại sao phải có lòng biết ơn?

. Vì đó là nghĩa cử, truyền thống tốt đẹp của ông cha ta từ bao đời xưa.

. Lòng biết ơn là một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của mỗi con người.

. Mỗi công việc chúng ta thành công không phải tự nhiên mà có, dù lớn hay nhỏ cũng có sự giúp đỡ của ai đó, vậy nên ta cần phải có lòng biết ơn.

+  Mở rộng vấn đề: Có một số người hiện nay không có lòng biết ơn.

VD: Ăn cháo đá bát, qua cầu rút ván, …

+ Liên hệ bản thân: sống với thái độ biết ơn và trân trọng người đã giúp đỡ mình.

 

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Quận Bắc Từ Liêm 2019 – 2020

Đề Thi Học Kì 2 Văn 9 Quận Bắc Từ Liêm 2019 – 2020

Ôn Toán Cấp 3

Đề bài

UBND QUẬN BẮC TỪ LIÊM

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

……………………..

ĐỀ CHÍNH THỨC

 

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2019 – 2020

MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9

Thời gian – 90 phút (không kể thời gian phát đề)

(Đề thi gồm 01 trang)

 

Phần I (6 điểm)

Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, nhà thơ Viễn Phương có viết:

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

                        Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”

1. Trình bày hoàn cảnh ra đời và cảm hứng bao trùm trong toàn bộ bài thơ.

2. Chỉ rõ các phép tu từ được nhà thơ sử dụng trong hai câu thơ đã dẫn ở trên và nêu tác dụng.

3. Chép chính xác những câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ.

4. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp, hãy trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần khởi ngữ và một phép thế để liên kết câu (chú thích cụ thể)

5. Kể tên một văn bản khác đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng viết về Bác Hồ (ghi rõ tên tác giả)

Phần II (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu ở dưới:

“Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính liệu mìn có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng”

(Trích theo sách Ngữ Văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)

1. Đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào? Ai là tác giả?

2. Truyện được kể theo ngôi kể nào? Nêu tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó.

3. Từ tâm trạng của nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về sự hi sinh thầm lặng trong cuộc sống.

Lời giải chi tiết

Phần I

Câu 1:

Trình bày hoàn cảnh ra đời và cảm hứng bao trùm trong toàn bộ bài thơ.

Phương pháp: Dựa vào phần tìm hiểu chung của tác phẩm

Cách giải:

– Hoàn cảnh ra đời:

– Cảm hứng bao trùm:

Câu 2:

Chỉ rõ các phép tu từ được nhà thơ sử dụng trong hai câu thơ đã dẫn ở trên và nêu tác dụng.

Phương pháp: Căn cứ vào các phép tu từ đã học (nhân hóa, so sánh…)

Cách giải:

– Các phép tu từ:

+ Nhân hóa: mặt trời đi qua trên lăng.

+ Ẩn dụ: dùng hình ảnh mặt trời trong lăng ví với Bác Hồ.

+ Điệp từ: “mặt trời”.

– Tác dụng:

Câu 3:

Chép chính xác những câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ.

Phương pháp: Căn cứ vào bài thơ

Cách giải:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân

Câu 4:

Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp, hãy trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần khởi ngữ và một phép thế để liên kết câu (chú thích cụ thể)

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một đoạn văn nghị luận văn học.

Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn khoảng 12 câu.

+ Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

+ Đúng hình thức đoạn văn tổng – phân – hợp, sử dụng và chú thích đúng thành phần khởi ngữ và một phép thế để liên kết câu.

– Yêu cầu nội dung:

+ Nội dung:

  • Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ.
  • Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên.
  • Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ.
  • Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác.

+ Nghệ thuật:

  • Giọng điệu thành kính, thiêng liêng.
  • Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi.
  • Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, điệp từ.

Câu 5:

Kể tên một văn bản khác đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng viết về Bác Hồ (ghi rõ tên tác giả)

Phương pháp: Nhớ lại những tác phẩm đã học trong chương trình THCS

Cách giải: Thí sinh có thể chọn một trong các đáp án sau

– Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà (Lớp 9)

– Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ (Lớp 6)

Phần II

Câu 1:

Đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào? Ai là tác giả?

Phương pháp: dựa vào phần đọc hiểu văn bản

Cách giải:

– Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi

– Tác giả: Lê Minh Khuê

Câu 2:

Truyện được kể theo ngôi kể nào? Nêu tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó.

Phương pháp: dựa vào phần đọc hiểu văn bản

Cách giải:

– Ngôi kể: ngôi thứ nhất.

– Tác dụng:

+ Tạo điểm nhìn phù hợp dễ dàng tái hiện hiện thức khốc liệt của chiến tranh.

+ Khắc họa thế giới tâm hồn, suy nghĩ của nhân vật một cách chân thực, giàu sức thuyết phục.

+ Làm hiện lên vẻ đẹp của con người trong chiến tranh.

Câu 3:

Từ tâm trạng của nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về sự hi sinh thầm lặng trong cuộc sống.

Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (giải thích, phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Đúng hình thức đoạn văn 2/3 trang giấy về sự hi sinh thầm lặng trong cuộc sống.

Yêu cầu nội dung:

a. Giới thiệu về sự hi sinh thầm lặng

b. Giải thích

– Hi sinh là một đức tính cao quý của con người.

– Hi sinh là vì người khác mà chịu sự thiệt thòi về bản thân mình.

– Đó là những suy nghĩ, hành động tự nguyện vì người khác, không vụ lợi cá nhân, đặt lợi ích của người khác lên trên lợi ích của bản thân mình.

c. Biểu hiện

– Trong chiến tranh:

+ Rất nhiều anh hùng, chiến sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc, mang lại cuộc sống hòa bình, ấm no cho nhân dân.

+ Họ không ngại gian khổ mà hăng hái tham gia chiến đấu.

+ Các dẫn chứng tiêu biểu: Chủ tịch Hồ Chí Minh dành cả cuộc đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, chăm lo cho cuộc sống của nhân dân; người anh hùng Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai trong chiến dịch Điện Biên Phủ; Bế Văn Đàn lấy vai làm giá súng, Tô Vĩnh Diện dùng thân chèn pháo, …

– Trong đời sống hàng ngày:

+ Cha mẹ lao động vất vả, hi sinh vì các con để các con có một cuộc sống đầy đủ, tốt đẹp.

+ Những con người hi sinh bản thân để cứu bạn bè hoặc người khác khi họ gặp nạn: anh Trần Hữu Hiệp trong vụ chìm tàu ở vùng biển Cần Giờ, em Nguyễn Văn Nam đã hi sinh cứu 5 em nhỏ bị đuối nước, …

+ Những người chiến sĩ, giáo viên tình nguyện ra biển đảo hoặc lên miền núi để công tác, làm việc, …

d. Bàn luận

– Người có đức hi sinh được mọi người tôn trọng, yêu quý.

– Đức hi sinh giúp con người sống gần gũi với nhau hơn, biết yêu thương nhau hơn.

– Phê phán những con người sống vô cảm, ích kỉ, không biết hi sinh vì người khác.

d. Liên hệ bản thân

– Phải biết sống vì người khác, rèn luyện đức hi sinh cho bản thân.

– Không quên ơn những người đã hi sinh vì mình.

– Phát huy đức tính cao đẹp của dân tộc.