Bài soạn lớp 6: Lời văn, đoạn văn tự sự

Bài soạn lớp 6: Lời văn, đoạn văn tự sự

I. Lời văn, đoạn văn tự sự

1. Lời văn giới thiệu nhân vật

Đọc hai đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh. […], cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu hỏi:

Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào? Câu văn giới thiệu trên đây thường dùng những từ, cụm từ gì? (Cách dùng câu văn với từ là, từ có, câu văn kể ngôi thứ ba: Người ta gọi chàng là….)

Trả lời:

  • Những câu văn trên đã giới thiệu nhân vật như sau:
    • Hùng Vương: có con gái là Mỵ Nương
    • Mỵ Nương: con vua, đẹp người, đẹp nết, được vua yêu
    • Sơn Tinh: ở Tản Viên, có tài, mọi người gọi Sơn
    • Thủy Tinh: miền biển, tài năng

=>Các nhân vật được giới thiệu rõ ràng, cụ thể tên lai lịch, quan hệ các nhân vật trong truyện….

2. Lời văn kể sự việc

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

(3) Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biến nước.

Câu hỏi:

Đoạn văn trên đã dùng những từ ngữ gì để kể những hành động của nhân vật? Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp gây ấn tượng gì cho người đọc?

Trả lời:

Những từ ngữ để kể hành động của nhân vật là:

  • Đùng đùng nổi giận, đem quân, đuổi theo, đòi cướp, hô mưa gọi gió, dâng nước, đánh.
  • Các hành động đó được kể theo trình tự từ trước đến sau, từ nguyên nhân đến kết quả.
  • Hành động ấy đem lại kết quả là: Nước ngập ruộng đồng, nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
  • Lời kể trùng điệp cho thấy sự liên tiếp của hành động gây ấn tượng mạnh về cơn giận dữ và sự phá hoại khủng khiếp của Thủy Tinh.

3. Đoạn văn

Đọc lại các đoạn văn 1,2,3 ở mục 1 và mục 2 và trả lời các câu hỏi:

Hãy cho biết mỗi đoạn văn biểu đạt ý chính nào? Gạch dưới câu biểu đạt ý chính ấy. Tại sao người ta gọi đó là câu chủ đề?

Để dẫn đến ý chính đấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách kể các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Trả lời:

  • Đoạn 1 : Vua Hùng kén rể (ý chính : câu 2 là câu chủ đề ).
  • Đoạn 2 : Cả hai đều xứng đáng làm rể Vua Hùng (ý chính : câu cuối là câu chủ đề ) .
  • Đoạn 3 : Thuỷ Tinh nổi giận dâng nước đánh Sơn Tinh (ý chính : câu 1 là câu chủ đề ).

=> Người ta gọi đó là câu chủ đề vì nó thể hiện nội dung chủ yếu của đoạn văn.

Để dẫn đến ý chính đấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách:

  • Đoạn 1 : Các ý phụ được trình bày trước, nêu nguyên nhân.
  • Đoạn 2 : Có 2 người tài giỏi như nhau đến cầu hôn nên phải giới thiệu từng người.
  • Đoạn 3 : Kể thứ tự trước sau của trận đánh, từ nguyên nhân -> kết quả.

=>Ý phụ giải thích làm rõ cho ý chính. Mối quan hệ giữa các câu rất chặt chẽ, câu sau làm rõ cho câu trước.

Ghi nhớ:

  • Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và sự việc. Khi kể người thì phải kể tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng… của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy mang lại.
  • Câu chủ đề là câu mang nội dung chính, các câu còn lại bổ sung ý nghĩa cho câu chủ đề.
  • [Luyện tập] Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:

    a. Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

    b. Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn có cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế.

    (Sọ Dừa)

    c. Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo minh, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chí cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay.

    (Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

    Câu hỏi: Mỗi đoạn văn trên kể về điều gì? Hãy gạch dưới câu chủ đề có ý quan trọng nhất của mỗi đoạn văn. Các câu văn triển khai chủ đề ấy theo thứ tự nào?

    Trả lời:

    ĐoạnĐoạn aĐoạn bĐoạn c
    Ý chínhSọ Dừa chăn bò rất giỏiHai cô chị ác hay hắt hủi Sọ Dừa, cô út hiền lành, đối xử với Sọ Dừa rất tử tế.Tính cô còn trẻ con lắm.
    Câu chủ đềCậu chăn bò rất giỏiHai cô chị ác nghiệt, kiêu kì thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế.Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm.
    Triển khai theo thứ tựtrước – sauCâu trước nêu ý phụ dẫn dắt đến ý chính ở câu sau.Câu trước nói chung, câu sau cụ thể hoá ý câu trước.
  • [Luyện tập] Câu 2: Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng câu nào sai, vì sao?

    a. Người gác rừng cười ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc chiếc yên ngựa.

    b. Người gác rừng đóng chắc chiếc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

    Trả lời:

    Trong hai câu trên, câu a sai và câu b đúng vì:

    • Câu b mạch lạc, logic, kể cú thứ tự: Đóng chắc yên ngựa -> nhảy lên lưng ngựa -> lao vào bóng chiều
    • Câu a sai vì các ý trong câu lộn xộn.
    • [Luyện tập] Câu 3: Hãy viết lời kể giới thiệu các nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

      Trả lời:

      • Thánh Gióng là người anh hùng có công đánh giặc Ân, bảo vệ đất nước.
      • Ngày xưa, có một vị thần thuộc nòi Rồng, con trai thần Long Nữ tên là Lạc Long Quân.
      • Âu Cơ là bà mẹ chung của người Việt, xinh đẹp tuyệt trần thuộc dòng họ Thần Nông.
      • Thầy Tuệ Tĩnh xưa kia nổi tiếng là một thầy thuốc tài năng và giàu y đức.
      • [Luyện tập] Câu 4: Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, …

        Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, nhổ tre đằng ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

        Trả lời:

        Khi sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến, Gióng bỗng vươn vai thành tráng sĩ oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi sắt nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa xông thẳng về phía quân giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.

      • Soạn Văn 6 Sọ Dừa

Bài soạn lớp 6: Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

Bài soạn lớp 6: Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

I. Từ nhiều nghĩa

Ví dụ: Tìm nghĩa của từ “chân”.

Trả lời:

  • Từ “chân” có một số nghĩa sau:

(1) Bộ phận tiếp xúc với đất của người hay động vật dùng để đi đứng.(vd: đau chân, nhắm mắt đưa chân).

(2) Bộ phận tiếp xúc của một số đồ vật, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác. (vd: chân bàn, chân giường, chân kiềng…).

(3) Bộ phận gắn liền với đất.(vd: chân tường, chân núi,…)

=>Từ “chân” có nhiều nghĩa

Ví dụ: Tìm một số từ có một nghĩa?

Trả lời:

  • Xe đạp: Chỉ một loại xe phải đạp mới đi được
  • Bút mực: Bút phải bơm mực mới viết được
  • Đu đủ: Loại cây thân thẳng, cuống lá dài, trái có màu vàng, ăn ngọt…

Ghi nhớ: Từ có thể có một ngĩa hay nhiều nghĩa

Soạn Văn 6 Sọ Dừa

II. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ

Ví dụ: Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ chân?

Trả lời:

  • Từ chân trong bài thơ Những cái chân được dùng với nhiều ý nghĩa. Tuy nhiên, các ý nghĩa đều có cơ sở từ nghĩa gốc: Chỉ bộ phận dưới cùng của thân người hay động vật dùng để đi, đứng.

Ví dụ: Trong một câu cụ thể, một từ thường được dùng với mấy nghĩa?

Trả lời:

  • Thường một từ dùng với một nghĩa. Tuy nhiên, có khi trong câu từ mang nhiều nghĩa, cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển, nhất là trong văn bản văn học nghệ thuật.

Ghi nhớ:

  • Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa cuả từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.
  • Trong từ nhiều nghĩa có:
    • Nghĩa gốc: nghĩa xuất hiện ban đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác nghĩa gốc.
    • Nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
  • Thông thường, trong câu có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
  • [Luyện tập] Câu 1: Hãy tìm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể …

    Hãy tìm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng?

    Trả lời:

    • Mắt
      • Nghĩa gốc: là cơ quan để nhìn của người hay động vật, giúp phân biệt được màu sắc, hình dáng; thường được coi là biểu tượng của cái nhìn của con người
      • Nghĩa chuyển:
        • chỗ lồi lõm giống như hình con mắt, mang chồi, ở một số loài cây(mắt tre, mắt mía)
        • bộ phận giống hình những con mắt ở ngoài vỏ một số loại quả (mắt dứa, na mở mắt)
        • phần trung tâm của một cơn bão (mắt bão)
    • Tai
      • Nghĩa gốc: cơ quan ở hai bên đầu người hoặc động vật, dùng để nghe
      • Nghĩa chuyển:
        • bộ phận ở một số vật, có hình dáng chìa ra giống như cái tai (tai chén, tai ấm)
        • điều không may bất ngờ xảy tới, gây tổn thất lớn (tai tiếng)
    • Mũi
      • Nghĩa gốc: Phần nhô cao theo trục dọc của mặt, giữa trán và môi trên, trong đó có phần phía trước của hai lỗ vừa để thở, vừa là bộ phận của cơ quan khứu giác. Ví dụ: mũi lõ, mũi tẹt, sổ mũi, khịt mũi,…
      • Nghĩa chuyển:
        • Phần nhọn hoặc nhọn và sắc ở đầu một vật (mũi kim, mũi kéo, mũi dao)
        • Phần đất nhọn nhô ra biển, sông (mũi Cà Mau, mũi đất)
        • Hướng triển khai lực lượng, phần lực lượng quân đội tiến lên trước (cánh quân chia thành ba mũi, mũi quân thọc sâu vào lòng địch).
        • [Luyện tập] Câu 2: Trong tiếng Việt, có một số từ chỉ bộ phận của cây cối …

          Trong tiếng Việt, có một số từ chỉ bộ phận của cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo từ chỉ bộ phận cơ thể người. Hãy kể ra những trường hợp chuyển nghĩa đó?

          Trả lời:

          • Dùng bộ phận cây côi để chĩ bộ phận của cơ thế người:
            • Lá: lá phối, lá gan, lá lách, lá mỡ.
            • Quả: quả tim, quả thận
            • Búp: búp ngón tay.
            • Bắp: bắp tay, bắp chân, bắp cơ
            • Buồng : buồng trứng

          [Luyện tập] Câu 3: Dưới đây là một số hiện tượng chuyển nghĩa …

          Dưới đây là một số hiện tượng chuyển nghĩa của từ tiếng Việt. Hãy tìm thêm cho mỗi hiện tượng chuyển nghĩa đó ba ví dụ minh họa:

          a. Chỉ sự vật chuyển thành chỉ hành động: cái cưa -> cưa gỗ.

          b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị: gánh củi đi -> một gánh củi

          Trả lời:

          a. Chỉ sự vật chuyển thành chỉ hành động:

          • Cái cuốc ->cuốc đất
          • Cân muối -> muối dưa
          • Cá rán -> rán cá

          b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị:

          • Đang gói bánh -> ba gói bánh
          • Đang nắm cơm -> ba nắm cơm
          • Đang bó lúa -> gánh ba bó lúa

            [Luyện tập] Câu 4: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:

            NGHĨA CỦA TỪ “BỤNG”

            Thông thường, khi nói đến ăn uống hoặc những cảm giác về việc ăn uống, ta nghĩ đến bụng. Ta vẫn thường nói: đói bụng, no bụng, ăn cho chắc bụng, con mắt to hơn cái bụng, … Bụng được dùng với nghĩa “bộ phận cơ thế người hoặc động vật chứa ruột, dạ dày”. Nhưng các cụm từ nghỉ bụng, trong bụng mừng thầm, bụng bảo dạ, định bụng thì sao? Và hàng loạt cụm từ như thế nữa: suy bụng ta ra bụng người, đi guốc trong bụng, sống để bụng chết mang di, … Trong những trường hợp này, từ bụng được hiểu theo cách khác: bụng là “biểu tượng của ý nghĩa sâu kín, không bộc lộ ra, đối với người, với việc nói chung”.

            (Theo Hoàng Dĩ Đình)

            a. Tác giả đoạn trích nêu lên mấy ý nghĩa của từ bụng? Đó là những nghĩa nào? Em có đồng ý với tác giả không?

            b. Trong các trường hợp sau đây, từ bụng có nghĩa gì:

            • Ăn cho ấm bụng.
            • Anh ấy tốt bụng.
            • Chạy nhiều, bụng chăn rất săn chắc.

            Trả lời:

            a. Tác giả đoạn trích nêu lên 3 ý nghĩa của từ bụng. Đó là:

            (1)Bộ phận cơ thể người hoặc động vật chứa dạ dày, ruột.

            (2) Biểu tượng của ý nghĩa sâu kín, không bộc lộ ra đối với người, việc nói chung.

            b. Nghĩa của từ bụng trong các trường hợp:

            • Ăn cho ấm bụng: từ “bụng” là nghĩa gốc (nghĩa 1).
            • Bác ấy rất tốt bụng: từ “Tốt bụng” là nghĩa chuyển (nghĩa 2).
            • Chạy nhiều, bụng chân rất săn chắc: từ “Bụng chân” là nghĩa chuyển (phần giữa bàn chân và gối).
            • Soạn Văn 6 Tìm Hiểu Đề Và Cách Làm Văn Tự Sự

Bài soạn lớp 6: Sọ Dừa

Bài soạn lớp 6: Sọ Dừa

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Kiểu văn bản: Văn bản tự sự
  • Bố cục: 3 phần
    • Phần 1: Từ đầu….đặt tên cho nó là Sọ Dừa

=>Sự ra đời của Sọ Dừa

    • Phần 2: Tiếp theo…..giữa cảnh đảo hoang vắng

=>Tài năng và phẩm chất của Sọ Dừa

    • Phần 3: Còn lại

=>Vợ chồng Sọ Dừa gặp lại nhau….

  • Tóm tắt tác phẩm:

Có đôi vợ chồng già, đi ở cho nhà phú ông và hiếm muộn con cái. Một hôm bà vợ vào rừng hái củi, uống nước trong cái sọ dừa, về nhà có mang, ít lâu sau sinh ra một đứa bé kì dị, không chân không tay, tròn như một quả dừa. Thấy đứa bé biết nói, bà giữ lại nuôi và đặt luôn tên là Sọ Dừa.

Sọ Dừa thương mẹ nên nhận thay mẹ chăn đàn bò nhà phú ông. Ba cô con gái nhà phú ông thay nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị kênh kiệu thường hắt hủi cậu, chỉ có cô út đối đãi với cậu tử tế.

Phát hiện ra vẻ đẹp bên trong cái vẻ kì dị của Sọ Dừa, cô út đem lòng thương yêu. Sọ Dừa nhờ mẹ đến hỏi. Phú ông thách cưới thật to nhưng thấy Sọ Dừa mang đủ đồ thách cưới đến, đành phải gả cô út cho Sọ Dừa. Sọ Dừa hiện nguyên hình làm một chàng trai trẻ đẹp khiến hai cô chị vô cùng ghen tức.

Sọ Dừa thi đỗ Trạng nguyên và được nhà vua cử đi sứ. Trước khi đi chàng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà để đề phòng tai hoạ.

Sọ Dừa đi vắng, hai người chị tìm cách hãm hại cô út, đẩy cô xuống biển hòng cướp chồng em. Nhờ có các đồ vật chồng đưa cho, cô út thoát chết, được chồng cứu trên đường đi sứ về. Hai vợ chồng đoàn tụ. Hai cô chị thấy em không chết, xấu hổ bỏ nhà đi biệt tích.

Soạn Văn 6 Tìm Hiểu Đề Và Cách Làm Văn Tự Sự

Câu 1: Sự ra đời của Sọ Dừa có gì khác thường? Kể vể sự ra đời của Sọ Dừa …

Sự ra đời của Sọ Dừa có gì khác thường? Kể vể sự ra đời của Sọ Dừa như vậy, nhân dân muốn thể hiện điểu gì và muốn chú ý đến những con người như thế nào trong xã hội xưa?

Trả lời:

  • Sự ra đời khác thường của Sọ Dừa: Một người vợ vào rừng hái củi cho chủ khát nước quá mà không tìm thấy suối. Thấy cái sọ dừa bên gốc cây to đựng đầy nước mưa, bà bưng lên uống, thế là có mang…Bà sinh một đứa bé không chân, không tay, tròn như một quả dừa.
  • Truyện đã đề cập đến những người đau khổ và thấp hèn nhất trong xã hội xưa, khi phải mang một cơ thể dị dạng, xấu xí và mọi người hắt hủi. Nhân dân đã nhận thức rất sâu sắc số phận và địa vị xã hội của mình trong hình thức của nhân vật Sọ Dừa.

Câu 2: Sự tài giỏi của Sọ Dừa thể hiện qua những chi tiết nào? …

Sự tài giỏi của Sọ Dừa thể hiện qua những chi tiết nào? Em có nhận xét gì vể quan hệ giữa hình dạng bên ngoài và phẩm chất bên trong của nhân vật?

Trả lời:

  • Sự tài giỏi của Sọ Dừa thể hiện qua những chi tiết:
    • Chăn bò rất giỏi
    • Thổi sáo rất hay
    • Lo đủ sính tế
    • Thi đỗ trạng nguyên
    • Có tài dự đoán
  • Mối quan hệ giữa hình dạng bên ngoài và phẩm chất bên trong của nhân vật: Thực tế, nhân vật có sự đối lập giữa hình dáng bên ngoài với phẩm chất bên trong của con người. Bên ngoài xấu xí, kì lạ nhưng tâm hồn, nhân phẩm của Sọ Dừa lại hơn hẳn nhiều người. Vì vậy không thể đánh giá một con người chỉ qua dáng vẻ bên ngoài.

Câu 3: Tại sao cô Út lại bằng lòng lấy Sọ Dừa? Em có nhận xét gì về nhân vật cô út?

Trả lời:

  • Cô út bằng lòng lấy Sọ Dừa vì:
    • Khác với hai cô chị, cô út có bản tính hiền lành, thương người
    • Cô út cũng biết được Sọ Dừa chỉ là cái lốt của một chàng trai khôi ngô, tuấn tú.
  • Nhận xét nhân vật cô út:
    • Hiền lành, thương người, đối đãi với Sọ Dừa tử tế
    • Thông minh, biết xử trí kịp thời để thoát nạn ( thoát chết khi bị cá nuốt).
    • Con người thành thực, nết na

⇒ Nhân vật cô út (con gái phú ông) là con người của tình yêu thương, nhân dân khi thể hiện ước mơ về triết lý “ở hiền gặp lành”.

Câu 4: Trong truyện, Sọ Dừa có hình dạng xấu xí nhưng cuối cùng …

Trong truyện, Sọ Dừa có hình dạng xấu xí nhưng cuối cùng đã được trút bỏ lốt, cùng cô út hưởng hạnh phúc, còn hai cô chị thì phải bỏ nhà trốn đi. Qua kết cục này, em thấy người lao động mơ ước điều gì?

Trả lời:

Trong truyện, Sọ Dừa có hình dạng xấu xí nhưng cuối cùng đã được trút bỏ lốt, cùng cô út hưởng hạnh phúc, còn hai cô chị phải bỏ nhà trốn đi. Kết thúc của câu chuyện này đã thể hiện mong ước của dân gian:

Người lao động mơ ước về một xã hội công bằng: Người lương thiện, tài giỏi được hưởng hạnh phúc, được ban thưởng. Ngược lại những kẻ xấu xa, độc ác phải bị trừng phạt. Điều đó cho thấy tình thần lạc quan, niềm tin vào con người và những điều tốt đẹp trong thế giới cổ tích của người lao động bình dân.

Câu 5: Hãy nêu những ý nghĩa chính của truyện Sọ Dừa

Trả lời:

  • Truyện đề cao giá trị thực, ca ngợi vẻ đẹp bên trong của con người. Truyện nêu lên bài học khi đánh giá, nhìn nhận một con người: phải xem xét toàn diện, không nên chỉ nhìn vẻ bề ngoài
  • Truyện đề cao lòng nhân ái, sự yêu thương đùm bọc lẫn nhau.
  • Truyện khẳng định niềm tin vào sự công bằng, vào giá trị của lao động và sự cố gắng
  • Soạn Văn 6 Chủ Đề Và Dàn Bài Của Văn Tự Sự

Bài soạn lớp 6: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự

Bài soạn lớp 6: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự

I. Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự

1. Đề văn tự sự

  • Đọc các đề bài sau và trả lời câu hỏi:

1. Kể câu chuyện em thích bằng lời văn của em.

2. Kể về một người bạn tốt.

3. Kỉ niệm ngày thơ ấu.

4. Ngày sinh nhật của em.

5. Quê em đổi mới.

6. Em đã lớn rồi.

  • Lời văn cuả đề 1 nêu ra những yêu cầu gì? Những chữ nào trong đề cho em biết điều đó?
  • Các đề (3), (4), (5), (6) không có từ kể, có phải là đề tự sự không?
  • Từ trọng tâm trong mỗi đề trên là từ nào? Và cho biết đề yêu cầu làm nổi bật điều gì?
  • Có đề tự sự nghiêng về kể người, có đề nghiêng về sự việc, có đề nghiêng về tường thuật lại sự việc. Trong các đề trên, đề nào nghiêng về kể việc, đề nào nghiêng về kể người, đề nào nghiêng về tường thuật?

Trả lời:

Đề 1 nêu ra hai yêu cầu:

  • Kể câu chuyện em thích
  • Bằng lời văn của em

=>Đề 1 yêu cầu chú ý tới lời văn, câu chữ của đề.

  • Các đề (3), (4), (5) không có từ kể và đều là văn tự sự. Các từ quan trọng: kỉ niệm, ngày sinh nhật, đổi mới, đã lớn.
  • Những đề kể việc:
    • Kỉ niệm ngày thơ ấu
    • Ngày sinh nhật của em
    • Quê em đổi mới
  • Những đề kể về người:
    • Em đã lớn rồi
  • Những đề tường thuật:
    • Kể câu chuyện em thích bằng lời văn của em.
    • Kể về một người bạn tốt.

2. Cách làm bài văn tự sự

  • Tìm hiểu đề:
    • Thể loại: Kể chuyện (tự sự)
    • Chuyện em thích và kể bằng lời văn của em.
  • Lập dàn ý:
    • Mở bài: Sự ra đời kì lạ của Gióng
    • Thân bài:
      • Gióng  đòi đánh giặc
      • Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt…
      • Gióng lớn nhanh như thổi
      • Gióng vươn vai thành tráng sĩ đi đánh giặc
      • Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
      • Gióng đánh tan giặc
      • Gióng bay về trời.
    • Kết bài: Vua Hùng phong hiệu và lập đền thờ Thánh Gióng.

Ghi nhớ:

  • Tìm hiểu đề văn tự sự thì phải tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu của đề bài.
  • Lập ý là xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề, cụ thể là xác định: nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của câu chuyện.
  • Lập dàn ý là sắp xếp việc gì kể trước, việc gì kể sau đề người đọc theo dõi được câu chuyện và hiểu được ý định của người viết.
  • Cuối cùng phải viết thành văn theo bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, Kết luận.
  • Soạn Văn 6 Chủ Đề Và Dàn Bài Của Văn Tự Sự

[Luyện tập] Câu 1: Hãy ghi ra giấy dàn ý sẽ viết theo yêu cầu của đề tập làm văn …

Hãy ghi ra giấy dàn ý sẽ viết theo yêu cầu của đề tập làm văn trên: Kể lại chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh bằng lời của em

Trả lời:

Mở bài:

  • Vua Hùng Vương thứ 18 có con gái là Mỵ Nương.
  • Vua muốn kén rể xứng đáng.

Thân bài:

  • Giới thiệu tài năng của hai vị thần đến cầu hôn
    • Sơn Tinh – Người vùng Tản Viên.
    • Thủy Tinh – Người ở miền biển.
  • Hùng Vương băn khoăn
    • Vua Hùng thấy hai người đều tài giỏi.
    • Quyết định: ai đưa lễ vật đến sớm thì cưới Mỵ Nương làm vợ.
    • Lễ vật vua đưa ra: voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao.
  • Cuộc giao tranh dữ dội
    • Nguyên nhân cuộc giao tranh
      • Sơn Tinh đến sớm, đón dâu về núi.
      • Thủy Tinh đến trễ, tức giận, quyết cướp lại Mỵ Nương.
    • Diễn biến cuộc giao tranh:
      • Thủy Tinh tấn công: làm dông bão, dâng nước sông lên cao.
      • Sơn TInh phản công: dời núi, dựng thành lũy, nước cao bao nhiêu, thì núi cao bấy nhiêu.
      • Đánh nhau mấy tháng. Thủy Tinh đành rút quân.

Kết bài:

    • Mất Mị Nương, Thuỷ Tinh ôm hận, năm nào cũng dâng nước đánh Sơn Tinh, gây ra lũ lụt.
    • Nhưng năm nào cũng vậy, vẫn không thắng nổi, đành phải rút quân.
    • Soạn Văn 6 Sự Tích Hồ Gươm

Bài soạn lớp 6: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự

Bài soạn lớp 6: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự

I. Tìm hiểu chủ đề và diễn đàn của bài văn tự sự

Ví dụ: Đọc bài văn sgk trang 44, và trả lời câu hỏi:

a. Việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa trị trước cho chú bé con nhà nông dân bị gãy đùi đã nói lên phẩm chất gì của người thầy thuốc?

b. Chủ đề là vấn đề chủ yếu, là ý chính mà người kể muốn thể hiện trong văn bản. Vậy chủ đề của câu chuyện trên có phải là ca ngợi lòng thương người của Tuệ Tĩnh hay không? Em hãy tìm xem chủ đề của bài văn được thể hiện trực tiếp trong những câu văn nào?

c. Tên (nhan đề) của bài văn thể hiện chủ đề của bài văn. Cho các nhan đề sau, em hãy chọn nhan đề nào thích hợp và nêu lí do:

  • Tuệ Tĩnh và hai người bệnh
  • Tấm lòng thương người của thầy Tuệ Tĩnh
  • Y đức của Tuệ Tĩnh.

Em có thể đặt tên khác cho bài văn trên không?

d. Các phần mở bài, thân bài, kết bài trên đây thực hiện những yêu cầu gì của bài văn tự sự?

Trả lời:

a. Việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa trị trước cho chú bé con nhà nông dân bị gãy đùi đã nói lên phẩm chất hết lòng yêu thương cứu giúp người bệnh của người thầy thuốc => chủ đề.

b. Chủ đề của câu chuyện trên: Ca ngợi phẩm chất hết lòng yêu thương cứu giúp người bệnh của Tuệ Tĩnh.

Câu thể hiện chủ đề: “….Người hết lòng yêu thương cứu giúp người bệnh”.

c. Nhan đề thích hợp cho bài văn trên: Ta chọn nhan đề thứ nhất trong 3 nhan đề “Y đức của Tuệ Tĩnh” – Bởi nó đã nói lên được chủ đề của tác phẩm. Đó là thái độ của Tuệ Tĩnh với 2 người bệnh.

d. Nhiệm vụ các phần trong chuyện:

  • Mở bài : Giới thiệu về nhân vật Tuệ Tĩnh
  • Thân bài : Kể sự việc thể hiện sự hết lòng của thầy thuốc giỏi, nhân từ
    • Việc người nhà quý tộc và con người nông dân đến nhờ chữa bệnh
    • Tuệ Tĩnh quyết định chữa cho con nông dân vì bệnh của chú nguy hiểm hơn
    • Vợ chồng người nông dân cảm tạ ơn của Tuệ Tĩnh
  • Kết bài : Nêu việc tiếp theo của Tuệ Tĩnh: Tiếp tục chữa bệnh cho nhà quý tộc.

Ghi nhớ:

  • Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
  • Dàn bài là bài văn tự sự thường gồm ba phần:
    • Mở bài giới thiệu chung về nhân vật và sự việc.
    • Thân bài kể diễn biến sự việc.
    • Kết bài kể kết cục của sự việc.
    • Soạn Văn 6 Sự Tích Hồ Gươm

    • [Luyện tập] Câu 1: Đọc truyện sau đây và trả lời câu hỏi:

      PHẦN THƯỞNG

      Một người nông dân tìm được một viên ngọc quý liền muốn đem dâng tiến nhà vua. Ông ta tìm đến cung điện và nhờ các quan trong triều bảo làm cách nào gặp được nhà vua. Một trong các quan hỏi ông ta cần gặp vua để làm gì. Người nông dân bèn kể lại chuyện muốn dâng viên ngọc quý.

      Vị quan nọ bảo:

      – Được, tôi sẽ đưa anh vào gặp nhà vua với điền kiện anh phải chia cho tôi một nửa phần thưởng của nhà vua. Nếu không thì thôi!

      Người nông dân đồng ý, và viên quan nọ dẫn ông ta vào cung vua. Vua cầm lấy viên ngọc và bảo:

      – Thế anh muốn ta thưởng cho anh cái gì bây giờ?

      Người nông dân bèn thưa:

      – Xin bệ hạ hãy thưởng cho hạ thần năm mươi roi, hạ thần không muốn gì hơn cả. Chỉ có điều là hạ thần đã đồng ý chia cho viên quan đã đưa thần vào đây một nửa số phần thưởng của bệ hạ. Vậy xin bệ hạ hãy thưởng cho mỗi người hai mươi nhăm roi.

      Nhà vua bật cười, đuổi tên cận thần ra và thưởng cho người nông dân một nghìn rúp.

      (Lép Tôn-xtôi, Vũ Văn Tôn dịch)

      Câu hỏi:

      a. Chủ đề của truyện này nhằm biểu dương và chế giễu điều gì? Sự việc nào thể hiện tập trung cho chủ đề? Hãy gạch dưới câu văn thể hiện sự việc đó.

      b. Hãy chỉ ra ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

      c. Truyện này với truyện về Tuệ Tĩnh có gì giống nhau về bố cục và khác nhau về chủ đề?

      d. Sự việc trong Thân bài thú vị ở chỗ nào?

      Trả lời:

      a. Chủ để của truyện này nhằm:

        • Biểu dương: ca ngợi trí thông minh và lòng trung thành của người nông dân.
        • Chế giễu: tính tham lam, cậy quyền của viên quan nọ.
      • Sự việc thể hiện tập trung cho chủ đề là: người nông dân xin vua cho thưởng 50 roi và xin mỗi người chịu một nửa.
      • Câu văn thể hiện việc này là: Xin bệ hạ thưởng cho hạ thần năm mươi roi…

      b. Bố cục ba phần của truyện là:

      • Mở bài: “Một người…..dâng hiến nhà vua”.
      • Thân bài: “Ông ta……………..nhăm roi”.
      • Kết bài: “Nhà vua……………..nghìn rúp”.

      c. Sự giống nhau về bố cục và khác nhau về chủ đề của truyện này với truyện  về Tuệ Tĩnh là:

      • Giống nhau:
        • Kể theo trật tự thời gian.
        • 3 phần rõ ràng.
        • Ít hoạt động, nhiều đối thoại.
      • Khác nhau:
        • Truyện về Tuệ Tĩnh ca ngợi y đức, phẩm chất của bậc lương y Tuệ Tĩnh
        • Truyện Phần thưởng chế giễu lũ quan lại.
        • Chủ đề trong “Tuệ Tĩnh” có sẵn, “Phần thưởng” nằm trong suy toán người đọc.
        • Kết thúc bài “Phần thưởng” bất ngờ, thú vị hơn.

      d. Sự việc trong thân bài thú vị ở chỗ:

      Câu chuyện của truyện Phần thưởng thú vị ở sự việc người nông dân đề nghị Phần thưởng. Nói tới thưởng người ta không thể nghĩ là dùng hình phạt để ban ơn. Đó là điểm thú vị. Tên quan không ngờ người nông dân lại xin “sự ban ơn” oái ăm như vậy để trừng trị hắn. hứ Sự việc này vừa bất ngờ, tạo kịch tính cho câu chuyện, vừa cho thấy sự thông minh, hóm hỉnh của nhân vật bác nông dân, cũng chính là sự việc bộc lộ chủ đề của truyện.

    • [Luyện tập] Câu 2: Đọc lại các bài Sơn Tinh, Thủy Tinh và Sự tích Hồ Gươm xem cách mở bài …

      Đọc lại các bài Sơn Tinh, Thủy Tinh và Sự tích Hồ Gươm xem cách mở bài đã giới thiệu rõ câu chuyện sắp xảy ra chưa và kết bài đã kết thúc câu chuyện như thế nào?

      Trả lời:

      • Về mở bài: Cả hai bài đều đã giới thiệu rõ câu chuyện sắp xảy ra, đó là:
        • Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh: Vua Hùng muốn kén chọn cho con một người chồng.
        • Truyện Sự tích Hồ Gươm: Đức Long Quân quyết định cho mượn thanh gươm thần.
      • Về kết bài : Cả hai bài đã kết thúc câu chuyện:
        • Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nhằm giải thích về hiện tượng bão lụt theo nhận thức của người Việt cổ: “Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.”
        • Truyện Sự tích Hồ Gươm giải thích nguồn gốc của Hồ Gươm – Hoàn Kiếm: “Vua nâng gươm hướng về phía Rùa Vàng. Nhanh như cắt, Rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước. Gươm và rùa đã chìm đáy nước, người ta vẫn còn thấy vật gì sáng le lói dưới mặt hồ xanh. Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.”

Soạn Văn 6 Sự Việc Và Nhân Vật Và Sự Việc Trong Văn Tự Sự

Bài soạn lớp 6: Sự tích Hồ Gươm

Bài soạn lớp 6: Sự tích Hồ Gươm

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Thể loại: Truyền thuyết địa danh
  • Bố cục: 2 phần
    • Phần 1: “Vào thời giặc Minh…trên đất nước” =>Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần.
    • Phần 2: “Một năm….hồ Hoàn Kiếm” =>Long Quân đòi lại gươm thần.
  • Tóm tắt tác phẩm:

Giặc Minh đô hộ, nghĩa quân Lam Sơn khởi nghĩa nhưng đều thất bại. Long Quân quyết định cho nghĩa Quân mượn gươm thần. Lê Thận nhặt được lưỡi gươm dưới biển, Lê Lợi nhặt được chuôi gươm trên rừng. Từ ngày có gươm thần nghĩa quân đánh đâu thắng đấy, quét sạch quân thù. Long Quân đòi gươm, Lê Lợi trả gươm tại hồ Tả Vọng. Từ đó hồ có tên là Hồ Gươm hay Hồ Hoàn Kiếm.

Soạn Văn 6 Sự Việc Và Nhân Vật Và Sự Việc Trong Văn Tự Sự

Câu 1: Vì sao đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần?

Trả lời:

Đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần vì:

  • Giặc Minh đô hộ nước ta làm nhiều điều bạo ngược, tàn ác.
  • Nghĩa quân Lam Sơn nổi dậy nhưng buổi đầu thế lực còn yếu, nhiều lần thua.
  • Cuộc khởi nghĩa được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân, được tổ tiên, thần thiêng ủng hộ, giúp đỡ.
  • Trả lời:

    • Lê Lợi đã nhận được gươm thần:
      • Chàng đánh cá Lê Thuận bắt được lưỡi gươm dưới nước
      • Lê Thuận gia nhập nghĩa quân Tây Sơn
      • Lê Thuận dâng gươm thần và nguyện cùng mọi người theo Lê Lợi đến cùng, xả thân vì đại nghĩa.
    • Cách Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm có ý nghĩa:
    • Lưỡi gươm được thấy dưới nước, chuôi gươm trên rừng cho thấy khả năng cứu nước có ở khắp mọi nơi, với mọi người….
    • Các bộ phận của thanh gươm rời nhau nhưng khi khớp lại thì “vừa như in”, cho thấy sự đồng tâm nhất trí của cả dân tộc, một lòng đánh giặc.
    • Gươm sáng ngời hai chữ “Thuận thiên”, đề cao vai trò của chủ tướng Lê Lợi, đồng thời khẳng định sự nghiệp kháng Minh hợp lòng dân ý trời.
    • Câu 3: Hãy chỉ ra sức mạnh của gươm thần đối với nghĩa quân Lam Sơn?

      Trả lời:

      Sức mạnh của gươm thần đối với nghĩa quân Lam Sơn:

      • Nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng
      • Gươm thần tung hoành khắp trận địa, làm cho quân Minh khiếp vía

      =>Chiến thắng vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn.

    • Câu 4: Khi nào Long Quân cho đòi gươm? Cảnh đòi gươm và trả gươm diễn ra như thế nào?

      Trả lời:

      Long Quân đòi gươm khi:

      • Nghĩa quân đã đuổi được giặc Minh ra khỏi bờ cõi, đất nước đã thái bình.
      • Lê Lợi đã lên ngôi vua.
      • Long Quân sai Rùa Vàng đòi gươm

      =>Lê Lợi trả gươm

      Cảnh trả gươm diễn ra: Lê Lợi đang dạo chơi trên hồ Tả Vọng, Rùa Vàng nhô lên, lưỡi gươm đeo bên mình Lê Lợi động đậy. Rùa Vàng nói: “Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân”. Vua rút gươm nâng về phía Rùa Vàng, Rùa Vàng ngậm lấy và lặn xuống nước.

    • Câu 5: Ý nghĩa của truyện Sự tích Hồ Gươm

      Trả lời:

      Ý nghĩa của truyện “Sự tích Hồ Gươm” là:

      • Ngợi ca tính chất toàn dân và chính nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn
      • Đề cao và suy tôn Lê Lợi và nhà Lê trong cuộc kháng chiến chống Minh
      • Giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ Hoàn Kiếm (Trả gươm).
      • Câu 6: Em còn biết truyền thuyết nào của nước ta cũng có hình ảnh Rùa Vàng….

        Em còn biết truyền thuyết nào của nước ta cũng có hình ảnh Rùa Vàng. Theo em, hình tượng Rùa Vàng trong truyền thuyết Việt Nam tượng trưng cho ai và cho cái gì?

        Trả lời:

        Hình ảnh Rùa Vàng còn xuất hiện trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ. Như vậy, trong truyền thuyết Việt Nam, Rùa Vàng thường tượng trưng cho Long Vương – vị thần cai trị dưới biển, tượng trưng cho sự giúp đỡ của các vị thần đối với con người.

      • [Luyện tập] Câu 1: Hãy đọc phần đọc thêm để thấy rõ hơn tính lặp lại …

        Hãy đọc phần đọc thêm để thấy rõ hơn tính lặp lại và ý nghĩa của chi tiết trao gươm thần trong các truyền thuyết Việt Nam?

        Trả lời:

        Sự lặp lại và ý nghĩa của chi tiết trao gươm thần trong các truyện truyền thuyết Việt Nam:

        • Lưỡi gươm ở dưới nước, chuôi gươm ở trên rừng → Lòng yêu nước có ở khắp mọi nơi
        • Các bộ phận của thanh gươm ghép lại vừa như in → nguyện vọng của dân tộc trên dưới quyết tâm một lòng như một
        • Lê Thận trao gươm cho Lê Lợi thể hiện vai trò quan trọng của chủ tướng

        ⇒ Trao phó, tin tưởng, dốc lòng vì người “minh chủ” làm sự nghiệp lớn.

      • Luyện tập] Câu 2: Vì sao tác giả dân gian không để Lê Lợi …

        Vì sao tác giả dân gian không để Lê Lợi được trực tiếp nhận cả chuôi gươm  và lưỡi gươm cùng một lúc?

        Trả lời:

        Tác giả dân gian không để Lê Lợi trực tiếp nhận được cả chuôi gươm và lưỡi gươm cùng một lúc vì:

        • Muốn kháng Minh thì nhân dân, vua tôi tất cả cùng đồng lòng mới tạo ra sức mạnh vô địch đánh đuổi kẻ thù.
        • Cuộc khởi nghĩa phải trải qua một quá trình gian khổ
        • Lê Lợi hiểu được sứ mạng của người “cầm chuôi” và sức mạnh sắc bén của “lưỡi gươm” nhân dân.
        • Luyện tập] Câu 3: Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hóa nhưng lại trả gươm ở Hồ Gươm …

          Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hóa nhưng lại trả gươm ở Hồ Gươm – Thăng Long. Nếu Lê Lợi trả gươm ở Thanh Hóa thì ý nghĩa của truyền thuyết sẽ khác đi như thế nào?

          Trả lời:

          Nếu Lê Lợi trả gươm ở Thanh Hóa thì truyền thuyết bị thay đổi:

          • Không thể hiện được sự thay đổi tên gọi của hồ Tả Vọng thành Hồ Gươm
          • Vua Lê Lợi thống nhất đất nước thì vị trí của nhà vua phải ở kinh đô- hợp lí.
          • [Luyện tập] Câu 4: Nhắc lại định nghĩa truyền thuyết và kể tên những truyền thuyết đã học?

            Trả lời:

            • Truyền thuyết là tên gọi dùng để chỉ một nhóm những sáng tác dân gian truyền miệng nhằm lý giải một số hiện tượng tự nhiên, sự kiện lịch sử.
            • Đặc điểm chung của chúng thể hiện các yếu tố kỳ diệu, huyễn tưởng, nhưng lại được cảm nhận là xác thực, diễn ra ở ranh giới giữa thời gian lịch sử và thời gian thần thoại, hoặc diễn ra ở thời gian lịch sử.
            • Tên một số truyền thuyết đã học:
              • Con rồng cháu tiên
              • Thánh Gióng
              • Sơn Tinh, Thủy Tinh
              • Bánh chưng, bánh giầy.

Bài soạn lớp 6: Sự việc và nhân vật trong văn tự sự

Bài soạn lớp 6: Sự việc và nhân vật trong văn tự sự

I. Đặc điểm sự việc và nhân vật trong văn tự sự

1. Sự việc trong văn tự sự

Ví dụ 1:

a. Sự việc khởi đầu, phát triển, cao trào và kết quả trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”:

  • Sự việc mở đầu: Vua Hùng kén rể cho con gái
  • Sự việc phát triển:
    • Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu hôn
    • Vua Hùng ra điều kiện chọn rể.
    • Sơn Tinh đến trước cưới được Mị Nương
    • Thủy Tinh đến sau, tức giận đánh Sơn Tinh.
  • Sự việc cao trào: Hai bên giao chiến hàng tháng trời, cuối cùng Thủy Tinh thua, rút về
  • Kết quả: Hàng năm Thủy Tinh cứ làm giông bão, dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thua.

b. Sáu yếu tố trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh là:

    • Sự việc do: Sơn Tinh Thủy Tinh làm
    • Sự việc diễn ra ở đời Hùng Vương thứ mười tám
    • Sự việc diễn ra: khi vua Hùng kén rể cho con gái
    • Diễn biến: Sơn Tinh đến trước được vợ, Thủy Tinh đến sau tức giận, dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều bị thua
    • Kết quả: hằng năm Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh, nhưng đều thua
    • Nguyên nhân: Do hai chàng cùng cầu hôn nhưng vua chỉ có một người con gái
  • Theo em, không thể bỏ yếu tố thơi gian và địa điểm trong truyện này vì đây là 2 trong 6 yếu tố để giúp cho truyện cụ thể, sáng tỏ. Nếu bỏ đi thì chuyện sẽ không sẽ trở nên khó hiểu.
  • Việc giới thiệu Sơn Tinh có tài là để thi tài và chiến thắng Thủy Tinh.
  • Nếu bỏ chi tiết vua Hùng ra điều kiện kén rể thì không biểu hiện được sự “thiên vị” của vua giành cho Sơn Tinh. Bởi mọi sản vật vua yêu cầu, Sơn Tinh có khả năng thực hiện dễ hơn Thủy Tinh.
  • Thủy Tinh giận rất có lí vì cơn ghen, vì tự ái, cay cú thua cuộc.

2. Nhân vật trong văn tự sự

  • Các nhân vật trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh: Sơn Tinh, Thủy Tinh, vua Hùng, Mị Nương, Lạc Hầu
  • Nhân vật chính và có vai trò trong truyện là Sơn Tinh, Thủy Tinh
  • Sơn Tinh và Thủy Tinh được nói đến nhiều nhất
  • Nhân vật phụ là vua Hùng. Sự góp mặt của nhân vật phụ là cần thiết. Bởi chính nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động.

b. Nhân vật trong văn tự sự được kể:

STTNhân vậtTên gọiLai lịchTài năng 
1Sơn TinhSơn Tinhở vùng núi Tản ViênCó nhiều tài lạMang sính lễ đến cầu hôn…
2Thủy TinhThủy TinhỞ miền biển ĐôngCó nhiều tài lạMang sính lễ đến cầu hôn…
3Vua HùngVua HùngThứ 18 Kén rể…
4Mị NươngMị NươngCon gái Vua Hùng  
5Lạc HầuLạc Hầu   

Ghi nhớ:

  • Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả… Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt,
  • Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong băn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản. Nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng…
  • Soạn Văn 6 Nghĩa Của Từ

[Luyện tập] Câu 1: Chỉ ra những việc mà các nhân vật trong …

Chỉ ra những việc mà các nhân vật trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đã làm:

Vua Hùng:

Mị Nương:

Thuỷ Tinh:

a. Vai trò, ý nghĩa của nhân vật.

b. Tóm tắt truyện theo sự việcgắn với nhân vật chính.

c. Tại sao truyện lại gọi Sơn Tinh, Thủy Tinh? Nếu đổi bằng các tên sau có được không

Vua Hùng kén rể

Truyện Vua Hùng, Sơn Tinh và Thủy Tinh

Bài ca chiến công của Sơn Tinh

Trả lời:

a. Vai trò, ý nghĩa của các nhân vật.

  • Vua Hùng: kén rể, thử tài, thách cưới
  • Mị Nương: không
  • Sơn Tinh: đem đầy đủ lễ vật đến trước, rước Mị Nương về núi, vẫy tay làm đất nổi cồn núi, dùng phép lạ bốc đồi, dời núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng nước lũ chống trả Thuỷ Tinh.
  • Thuỷ Tinh: mang lễ vật đến sau, đem quân đuổi theo cướp Mị Nương, gọi gió, hô mưa, dâng nước sông cuồn cuộn lên đánh Sơn Tinh., hằng năm làm mưa gió, bão lụt trả thù.

=> Vai trò:

  • Quyết định phần chính yếu của câu truyện.
  • Nói lên thái độ người kể.
  • Giải thích hiện tượng lũ lụt.
  • Hai nhân vật còn lại chỉ tạo nguyên nhân cho câu chuyện phát triển, tạo nên sự đối đầu của Sơn Tinh và Thủy Tinh.

=> Ý nghĩa: nhân vật Sơn Tinh, qua việc làm, thể hiện mong ước chế ngự thiên tai của người Việt cổ khi đánh thắng Thuỷ Tinh.

b. Tóm tắt truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh:

Sơn Tinh và Thủy Tinh một người chúa miền non cao, một người chúa miền nước thẳm, cả hai đều có tài lạ. Nghe tin vua Hùng đang kén rể cho Mị Nương. Hai chàng cùng đến cầu hôn và thể hiện tài năng của mình. Vua Hùng không biết chọn ai từ chối ai, liền ra điều kiện sính lễ . Ngày mai ai mang sính lễ đến trước sẽ được cưới Mị Nương.

Sớm hôm sau Sơn Tinh mang lễ vật đến trước cưới được Mị Nương. Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ dâng nước đuổi đánh Sơn Tinh để cướp Mị Nương. Sơn Tinh bốc đồi ,dời núi đánh trả quyết liệt. Thủy Tinh thua trận, ôm hận, hàng năm lại dâng nước lên đánh Sơn Tinh nhưng đều thất bại.

c. Tác giả đặt tên truyện là Sơn Tinh, Thủy Tinh vì: Đó là tên nhân vật chính của truyện. Mặt khác, các tác phẩm dân gian thường lấy tên nhân vật chính.

Nếu đổi tên truyện thành:

  • Vua Hùng kén rể: Không được vì truyện không bộc lộ được chủ đề.
  • Truyện vua Hùng, Mị Nương, Sơn Tinh và Thủy Tinh: Không được vì tên vừa dài dòng vừa đánh đồng các nhân vật chính với nhân vật phụ.
  • Bài ca chiến công của Sơn Tinh: có thể đặt tên truyện như vậy vì truyện nhăm ca ngơi chiến thắng của Sơn Tinh và nhân dân ta trong công cuộc đấu tranh chống thiên tai bão lụt sảy ra hàng năm.

=>Cái tên Sơn Tinh, Thủy Tinh vẫn hợp nhất với nội dung câu chuyện.

Luyện tập] Câu 2: Cho nhan đề truyện: “Một lần không vâng lời”…

Cho nhan đề truyện: “Một lần không vâng lời”.  Em hãy tưởng tượng một câu chuyện theo nhan đề ấy. Em dự định sẽ kể sự việc gì, diễn biến ra sao, nhân vật của em là ai?

Trả lời:

  • Nhân vật chính: Em
  • Nhân vật phụ: Mẹ em, cô giáo em, bạn cùng lớp…
  • Sự việc chính:

1. Mẹ cho tiền đóng học

2. Gặp bạn , bạn rủ đi đánh điện tử

3. Cô giáo điện thoại thông báo em chưa đóng tiền lại bỏ học

4. Mẹ hỏi em không biết giải thích hợp lý khiến mẹ buồn.

5. Em ân hận về những việc làm của mình.

Soạn Văn 6 Sơn Tinh Thủy Tinh

Bài soạn lớp 6: Nghĩa của từ

Bài soạn lớp 6: Nghĩa của từ

I. Nghĩa của từ là gì?

Ví dụ: Dưới đây là một số chú thích trong những văn bản các em đã học.

Tập quán : Thói quen của một cộng đồng ( địa phương, dân tộc, … ) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo .

Lẫm liệt : Hùng dũng, oai nghiêm.

Nao núng : Lung lay không vững lòng tin ở mình nữa.

Em hãy cho biết:

a. Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận?

b. Bộ phận nào trong chú thích nêu lên nghĩa của từ?

c. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung hay hình thức?

Trả lời:

a. Mỗi chú thích trên gồm có hai bộ phận:

  • Bộ phận in đậm là từ
  • Bộ phận phía sau từ in đậm là nghĩa của từ.

b. Bộ phận phía sau từ in đậm trong chú thích là nêu lên nghĩa của từ.

c. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung.

Ghi nhớ: Nghĩa của từ là nội dung (Sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.

II. Cách giải thích nghĩa của từ

Ví dụ: Trong các chú thích dưới đây, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào?

a. Tập quán: Thói quen của một cộng đồng ( địa phương, dân tộc, … ) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo .

b. Lẫm liệt: Hùng dũng, oai nghiêm.

c. Nao núng: Lung lay không vững lòng tin ở mình nữa.

Trả lời:

a. giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị

b. giải thích bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa với từ cần giải thích

c. giải thích bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa với từ cần giải thích

Ghi nhớ:

  • Có thể giải thích nghĩa của từ bằng 2 cách chính như sau :
  • Trình bày khái niệm mà từ biểu thị;
  • Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
  • Soạn Văn 6 Sơn Tinh Thủy Tinh

  • [Luyện tập] Câu 1: Đọc lại một vài chú thích ở các văn bản đã học…

    Đọc lại một vài chú thích ở các văn bản đã học. Cho biết cách giải thích nghĩa của từng trường hợp.

    Trả lời:

    • Áo giáp: áo được làm bằng chất liệu đặc biệt (da thú hoặc bằng sắt), chống đỡ binh khí và bảo vệ cơ thể.
    • Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thiết.
    • Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
    • Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người).
    • Khôi ngô: vẻ mặt sáng sủa, thông minh.

    ==> Các từ áo giáp, sứ giả được giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị; các từ ghẻ lạnh, khôi ngô được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa.

  • [Luyện tập] Câu 2: Hãy điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm …

    Hãy điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp:

    a. …: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.

    b. …: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.

    c. …: tìm tòi, hỏi han để học tập.

    d. …: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).

    Trả lời:

    Các từ cần điền lần lượt là:

    a. học hành

    b. học lỏm

    c. học tập

    d. học hỏi

  • [Luyện tập] Câu 3: Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào …

    Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp.

    a. …… :ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.

    b. …..: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,…

    c. …..: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.

    Trả lời:

    Các từ cần điền lần lượt là:

    a. trung bình

    b. trung gian

    c. trung niên

    [Luyện tập] Câu 4: Giải thích các từ sau theo những cách đã biết:

    • giếng
    • rung rinh
    • hèn nhát

    Trả lời:

    • Giếng: Hố đào thẳng, đứng sâu vào lòng đất để lấy nước.
    • Rung rinh: Chuyển động qua lại nhẹ nhàng, liên tiếp
    • Hèn nhát: Thiếu can đảm, sợ hãi trước một vấn đề gì đấy, không dũng cảm để đối mặt và vượt qua nó.
    • [Luyện tập] Câu 5: Đọc truyện sau đây và giải nghĩa từ mất của nhân vật Nụ có đúng không.

      Thế thì không mất

      Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi:

      – Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ?

      Cô Chiêu cười bảo:

      – Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa!

      Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn:

      – Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.

      Trả lời:

      Mất theo cách giải thích như nhân vật Nụ là không đúng: không biết ở đâu.

      Mất: Hiểu theo cách thông thường là không được sở hữu, không có không thuộc về mình nữa.

      =>Việc giải thích như nhân vật Nụ là sai.

Soạn Văn 6 Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Tự Sự

Bài soạn lớp 6: Sơn Tinh, Thủy Tinh

Bài soạn lớp 6: Sơn Tinh, Thủy Tinh

Tìm hiểu chung tác phẩm

  • Thể loại: Truyền thuyết
  • Bố cục: 3 phần
    • Phần 1: Từ đầu đến “mỗi thứ một đôi: =>Hùng Vương kén rể
    • Phần 2: Tiếp theo đến “thần nước đành rút quân” =>Cuộc giao tranh giữ hai vị thần
    • Phần 3: Còn lại => Sự trả thù hàng năm của Thủy Tinh.
  • Chuỗi sự việc chính:

1 – Vua Hùng kén rể

2 – Sơn Tinh-Thuỷ Tinh đến cầu hôn.

3 – Vua Hùng ra điều kiện chọn rể.

4 – Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương.

5 – Thuỷ Tinh đến sau tức giận dâng nước đánh Sơn Tinh.

6 – Hai bên giao chiến hàng tháng trời -> Thuỷ Tinh thua.

7 – Hàng năm, Thuỷ Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh.

Câu 1: Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn thể hiện …

Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn thể hiện nội dung gì? Truyện được gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?

Trả lời:

  • Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm 3 đoạn:
    • Phần 1: Từ đầu đến “mỗi thứ một đôi: =>Hùng Vương kén rể
    • Phần 2: Tiếp theo đến “thần nước đành rút quân” =>Cuộc giao tranh giữ hai vị thần
    • Phần 3: Còn lại => Sự trả thù hàng năm của Thủy Tinh.
  • Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh được gắn với thời đại Hùng Vương – thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam.
  • Soạn Văn 6 Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Tự Sự

  • Câu 2: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh ai là nhân vật chính? …

    Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh ai là nhân vật chính? Các nhân vật chính được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng, kì ảo như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật đó?

    Trả lời:

    Trong truyện có hai nhân vật chính đó là Sơn Tinh, Thủy Tinh.

    Hai nhân vật này được miêu tả:

    • Sơn Tinh ở vùng núi Tản Viên có tài vẫy tay về phía Đông, phía Đông nổi cồn bài. Vẫy tay về phía Tây, phía Tây mọc lên từng dãy núi đồi. Sơn Tinh có thể “dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu”..=>Chúa vùng non cao
    • Thủy tinh ở miền biển Đông, có tài gọi gió gió đến, hô mưa mưa về, ó thể “hô mưa, gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời”.=>chúa vùng nước thẳm

    Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật:

    • Sơn Tinh: là nhân vật tượng trưng cho sức mạnh, khát vọng chống thiên tai và ước mơ chiến thắng lũ lụt của ông cha ta.
    • Thủy Tinh: Đây là nhân vật tượng trưng cho mưa bão, lũ lụt, thiên tai uy hiếp cuộc sống của con người.

    Câu 3: Hãy nêu ý nghĩa của chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh?

    Trả lời:

    Ý nghĩa của chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh:

    • Thủy Tinh là đại diện cho sức mạnh của mưa gió, bão lụt khủng khiếp hàng năm xảy ra ở lưu vực sông Hồng, gây phá hoại mùa màng và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
    • Sơn Tinh phản ánh sức mạnh vĩ đại của nhân dân ta hàng ngàn năm nay kiên trì đắp đê chế ngự nạn lũ lụt ở lưu vực sông Hồng hàng năm, đồng thời nói lên ước mơ chiến thắng thiên tai của người xưa để bảo vệ cuộc sống và mùa màng.

    ==> Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.

    [Luyện tập] Câu 2: Từ truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, em nghĩ gì về chủ trương xây dựng, …

    Từ truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, em nghĩ gì về chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, nghiêm cám nạn phá rừng, đồng thời trồng thêm hàng triệu hec-ta rừng của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay

    Trả lời:

    Việc củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng và phát triển trồng rừng mới là chủ trương rất đúng đắn của Nhà nước. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu khiến cho hàng năm nước ta xảy ra nhiều thiên tai, gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. Việc trồng rừng sẽ góp phần điều hòa nguồn nước, chống xói mòn đất và làm cho bầu không khí thêm trong lành hơn.

    [Luyện tập] Câu 3: Hãy viết tên một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết.

    Trả lời:

    Tên một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết đó là:

    • Bánh chưng, bánh giầy
    • Sự tích trầu cau
    • Chử Đồng Tử – Tiên Dung
    • Mị Châu – Trọng Thủy
    • Phù Đổng Thiên Vương

Soạn Văn 6 Từ Mượn

Bài soạn lớp 6: Tìm hiểu chung về văn bản tự sự

Bài soạn lớp 6: Tìm hiểu chung về văn bản tự sự

I. Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự

Ví dụ: Trong cuộc sống hàng ngày ta thường nghe những yêu cầu và câu hỏi như sau:

  • Bà ơi, bà kể chuyện cổ tích cho cháu nghe đi!
  • Cậu kể cho mình nghe, Lan là người như thế nào.
  • Bạn An gặp chuyện gì mà lại thôi học nhỉ?
  • Thơm ơi, lại đây tớ kể cho nghe câu chuyện này hay lắm

a. gặp trường hợp như trên, theo em, người nghe muốn biết điều gì và người kể phải làm gì?

b. Trong trường hợp nêu trên, câu chuyện phải có một ý nghĩa nào đó. Ví dụ, nếu muốn cho bạn biết Lan là một người bạn tốt, người được hỏi phải kể những việc làm như thế nào về Lan? Vì sao? Nếu người trả lời kể một câu chuyện về An mà không liên quan đến việc thôi học của An thì có thể coi là câu chuyện có ý nghĩa được không? Vì sao?

Trả lời:

a. gặp trường hợp như trên, theo em, người nghe muốn biết một câu chuyện, mong muốn được nghe kể chuyện. Còn người kể sẽ sẽ phải kể câu chuyện mà người nghe muốn biết.

b. Nếu muốn cho bạn biết Lan là người tốt thì người đó phải nói được từng việc cụ thể để làm rõ điều đó. Ví dụ : bạn Lan hay giúp đỡ mọi người xung quanh ( dẫn người lớn qua đường, chỉ bài giúp bạn…)

Nếu người kể kể chuyện không liên quan đến việc An thôi học thì câu chuyện ấy chưa có ý nghĩa . Bởi vì người đọc chưa nhận được lời giải thích sự việc trên.

Ví dụ 2: Truyện thánh gióng mà em đã học là một văn bản tự sự. Văn bản tự sự này  cho ta biết những điều gì? Vì sao có thể nói truyện Thánh Gióng là truyện ngợi ca công đức của vị anh hùng Thánh Gióng?

Hãy liệt kê các sự việc theo thứ tự trước sau của truyện. Truyện bắt đầu từ đâu, diễn biến như thế nào, kết thúc ra sao? Từ thứ tự các sự việc đó, em hãy suy ra đặc điểm cử phương thức tự sự.

Trả lời:

  • Truyện thánh gióng mà em đã học là một văn bản tự sự. Văn bản tự sự này  cho ta biết:
    • Truyện lể về cậu bé làng Gióng được gọi là Thánh Gióng
    • Ở thời Hùng Vương thứ 6
    • Thánh Gióng đã đánh tan giặc Ân cứu nước.
  • Diễn biến sự việc: ra đời kì lạ -> lớn bổng phi thường -> đánh giặc -> về trời.
  • Kết quả: gióng tiêu diệt giặc, bay về trời.
  • Ý nghĩa:

Gióng tiêu biểu cho người anh hùng đánh giặc cứu nước

    • Là biểu tượng lòng yêu nước cho ý thức và hành động quật khởi chống ngoại xâm.
    • Gióng mang trong mình nhiều nguồn sức mạnh.
    • Có thể nói truyện Thánh Gióng là truyện ngợi ca công đức của vị anh hùng Thánh Gióng  vì: câu chuyện kể về sự ra đời, trưởng thành, chiến công chống giặc của vị anh hùng đầu tiên ở nước ta.
  • Các sự việc trước sau của câu chuyện Thánh Gióng là:
    • Gióng ra đời
    • Gióng biết nói và nhận lời xứ giả
    • Gióng lớn bổng, cưỡi ngựa đi đánh giặc
    • Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa về trời
    • Vua lập đền thờ Gióng
  • Từ các sự việc đó ta thấy phương thức tự sự có các đặc điểm:
    • Trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc khác rồi kết thúc.
    • Nó thể hiện một hay nhiều ý nghĩa
    • Mục đích giao tiế của tự sự là giải thích sự việc và tìm hiểu về con người, bày tỏ thái độ khen chê.

Ghi nhớ:

  • Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một ý nghĩa.
  • Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen, chê.

[Luyện tập] Câu 1: Đọc mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi:

Ông già và thần chết

Một ông già đẵn xong củi và mang về. Phải mang đi xa ông già kiệt sức, đặt bó củi xuống rồi nói:

– Chà, giá thần chết đến mang ta đi có phải hơn không!

Thần Chết đến và bảo:

– Ta đây, lão cần gì nào?

Ồng già sợ hãi bảo:

– Lão muốn ngài nhấc hộ bó củi lên cho lão.

(Lép Tôn-xtôi, Kiến và chim bồ câu)

Hãy cho biết: Trong truyện này, phương thức tự sự thể hiện như thế nào? Câu chuyện thể hiện ý nghĩa gì?

Trả lời:

Trong truyện này, phương thức tự sự thể hiện qua các sự việc:

  • Đẵn củi mang về
  • Vì xa nên kiệt sức
  • Than thở vì muốn chết đỡ vất vả
  • Thần chết xuất hiện
  • Ông già sợ hãi
  • Nói khác đi: nhờ thần chết vác củi

=>Đây là một chuỗi sự việc, tất cả những việc trên đều có quan hệ. Việc này dẫn đến việc khác và kết thúc.

  • Ý nghĩa câu chuyện là: con người muốn thoát khỏi cực nhọc nhưng rất coi trọng sự sống của mình.

[Luyện tập] Câu 2: Bài thơ “Sa bẫy” sgk trang 29 có phải …

Bài thơ “Sa bẫy” sgk trang 29 có phải sử dụng phương thức tự sự không, vì sao? Hãy kể lại câu chuyện bằng miệng.

Trả lời:

  • Bài thơ kể về chuyện bé Mây và mèo con bẫy chuột nhưng mèo con thèm ăn quá đã chui vào bẫy ăn tranh mất phần của chuột. Bài thở Sa bẫy là câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc, cho nên phương thức biểu đạt của bài thơ này là tự sự.
  • Kể lại câu chuyện bằng miệng:
    • Bé Mây cùng mèo con đánh bẫy chuột nhắt;
    • Bé Mây cùng mèo con đoán chắc chuột sẽ vì mồi ngon mà sa bẫy;
    • Bé Mây mơ ngủ thấy cảnh chuột sa bẫy và cùng mèo con xử tội lũ chuột;
    • Sáng ra, Mây thấy chiếc bẫy bị sập
    • Mèo con tham ăn nên đã ăn hết phần cá trong bẫy chuột và đang nằm ngủ trong bẫy.
    • Soạn Văn 6 Từ Mượn

[luyện tập] Câu 3: Hai văn bản Huế: Khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ ba …

Hai văn bản Huế: Khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ ba và Người Âu Lạc đánh tan quân Tần xâm lược có nội dung tự sự không? Vì sao? Tự sự ở đây có vai trò gì?

Trả lời:

  • Cả hai văn bản sử dụng phương thức tự sự để biểu đạt.
    • Văn bản thứ nhất là dạng bản tin, thuật lại cuộc khai mạc trại điêu khắc quốc tế tại Huế.
    • Văn bản thứ hai thuộc loại văn bản lịch sử, kể lại chiến công đánh bại quân Tần của người Âu Lạc.
  • Vai trò:Phương thức tự sự giúp người đọc nắm được thông tin trong diễn biến của nó.
  • [Luyện tập] Câu 4: Kể lại câu chuyện để giải thích vì sao …

    Kể lại câu chuyện để giải thích vì sao người Việt Nam tự xưng là con Rồng cháu Tiên.

    Trả lại:

    Truyền thuyết kể lại rằng tổ tiên người Việt xưa là Hùng Vương, lập nên nước Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu. Hùng Vương là con trai của Long Quân và Âu Cơ. Long Quân ở Lạc Việt (là Bắc Bộ Việt Nam bây giờ), thuộc nòi Rồng thường ở dưới nước. Âu Cơ là tiên, ở vùng núi cao phương Bắc, thuộc dòng Thần Nông. Long Quân gặp Âu Cơ, lấy nhau, sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra trăm người con. Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương truyền lại nhiều đời. Vì thế, người Việt Nam vẫn tự xưng là con Rồng cháu Tiên để tưởng nhớ tổ tiên của mình.

    [Luyện tập] Câu 5: Trong cuộc họp lớp đầu năm Giang đề nghị bầu Minh làm lớp trưởng, …

    Trong cuộc họp lớp đầu năm Giang đề nghị bầu Minh làm lớp trưởng, vì bạn Minh đã chăm học, học giỏi, lại thường giúp đỡ bạn bè. Theo em, Giang có nên kể vắn tắt một vài thành tích của Minh dể thuyết phục các bạn cùng lớp hay không?

    Trả lời:

    Bạn Giang rất cần kể vắn tắt một vài thành tích của bạn Minh để các bạn khác cùng nghe và tán thành. Khi ấy, sức thuyết phục trong lời đề nghị của bạn Minh sẽ cao hơn.

    Soạn Văn 6 Thánh Gióng