Bài soạn Văn lớp 6: Từ mượn

Bài soạn Văn lớp 6: Từ mượn

I. Từ thuần Việt và từ mượn

Ví dụ: giải thích từ “trượng”, “tráng sĩ” trong câu sau. Theo em, từ được chú thích có nguồn gốc từ đâu?

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng

Trả lời:

  • Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ ( tức 3,33m)
  • Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.

=>Các từ “trượng”, “tráng sĩ” có nguồn gốc từ Trung Quốc, mượn từ tiếng Hán.

Ví dụ 2: Trong các từ sau, từ nào mượn từ tiếng Hán? Từ nào mượn từ các ngôn ngữ khác?

Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra- đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in- tơ- nét.

Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên?

Trả lời:

  • Tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan
  • Ngôn ngữ khác: tivi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, ra- đi –ô, in- tơ- nét.
  • Cách viết:
    • Một số từ: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga.. có nguồn gốc Ấn, Âu nhưng được Việt hoá cao hơn, viết như chữ Việt.
    • Các từ như: ra-đi-ô, in-tơ-nét chưa được Việt hoá hoàn toàn. Khi viết có dấu gạch ngang để nối các tiếng.

Ghi nhớ:

  • Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta sáng tạo ra,
  • Từ mượn: chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
  • Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt)
  • Bên cạnh tiếng việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga…
  • Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau. Ví dụ: ki-lô-gam,in-tơ-nét…
  • II. Nguyên tắc từ mượn

    Ví dụ: Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?

    Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: “độc lập”, “tự do”, “giai cấp”, “cộng sản”, . Còn những tiếng ta có, vì sao không dùng mà cũng mượn chữ nước ngoài ? Ví dụ:

    Không gọi xe lửa mà gọi “hoả xa”; máy bay thì gọi là “phi cơ” ..

    Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp. Của mình có mà không dùng, lại đi mượn của nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ỷ lại hay sao

  • Trả lời:

    Em hiểu câu nói của Bác như sau:

    • Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới, những chữ ta không đủ thì cần mượn từ nước ngoài
    • Nhưng không nên mượn tùy tiện bởi  từ mượn cũng có hai mặt của nó:
      • Mặt tích cực: Làm giàu cho ngôn ngữ
      • Mặt tiêu cực:  Làm cho ngôn ngữ bị pha tạp nếu dùng tùy tiện.

    Ghi nhớ:  Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sạch của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.

  • Soạn Văn 6 Thánh Gióng

  • [Luyện tập] Câu 1: Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây…

    Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào?

    a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà mình có bao nhiêu sính lễ?

    (Sọ Dừa)

    b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

    (Sọ Dừa)

    c. Ông vua nhạc pốp Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

    Trả lời:

    Những từ mượn có trong câu và nguồn gốc của nó:

    a. Ngạc nhiên, vô cùng, tự nhiên, sính lễ => Từ mượn Hán Việt

    b. gia nhân =>Từ mượn Hán Việt

    c. Mai – cơn Giắc – xơn, In – tơ – net => Từ mượn tiếng Anh.

  • [Luyện tập] Câu 2: Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:

    a. khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.

    b. yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng.

    Trả lời:

    a. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

    • Khán : nhìn trông coi.
    • Thính : nghe.
    • Độc : đọc

    b. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

    • Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm.
    • Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu.
    • Nhân : người.
    • [Luyện tập] Câu 3: Hãy kể một số từ mượn:

      a. Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét

      b. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp, ví dụ: ghi đông

      c. Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô

      Trả lời:

      a. Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, kilogam, kilomet,…

      b. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp: gác-dờ-bu, ghi- đông, pê-đan, , đĩa xiđi …

      c. Là tên một số đồ vật: oc-gan, vi-ô-lông, ác-cooc-đi-ông,ghi-ta, ra-đi-ô…

    • [Luyện tập] Câu 4: Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? …

      Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

      a. Bạn bè tới tấp phôn / gọi điện đến.

      b. Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.

      c. Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà.

      Trả lời:

      Các từ mượn trong các câu này là:

      a. phôn

      b. fan

      c. nốc ao

      => Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân, ngôn ngữ sinh hoạt đời thường. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí, với ưu thế ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.