Bài soạn lớp 6: Tính từ và cụm tính từ

Bài soạn lớp 6: Tính từ và cụm tính từ

Trả lời:

Các tính từ trong các câu trên:

  • Câu a gồm có: bé, oai
  • Câu b gồm có: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

Ví dụ 2: Tìm thêm một số tính từ mà em ?

Trả lời:

  • Tính từ chỉ tính tình: thùy mị, nóng nảy, đanh đá, hiền lành…
  • Tính từ chỉ âm thanh: vang, nhẹ, êm đềm,
  • Tính từ bộc lộ sự đánh giá: xấu, đẹp, ác, hiền, …
  • Tính từ chỉ sắc thái: tươi tắn, ủ rũ, hớn hở, …
  • Tính từ chỉ trạng thái của sự vật: chậm chạp, nhanh nhẹn, yếu ớt, mạnh mẽ,…
  • Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng…

Ghi nhớ:

  • Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
  • Tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, … để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng của tính từ rất hạn chế.
  • Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.

II. Các loại tính từ

Ví dụ: Trong các tính từ đã tìm ở phần một:

  • Những từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm quá)
  • Những từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?
  • Giải thích hiện tượng trên?

Trả lời:

  • Các từ kết hợp được với từ chỉ mức độ là: bé, oai
  • Các từ không kết hợp được với từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
  • Giải thích: Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm quá) là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối. Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối không thể kết hợp với từ chỉ mức độ.

Ghi nhớ:

  • Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
  • Có hai loại tính từ đáng chú ý là:
    • Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ);
    • Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ);
    • III. Cụm tính từ

      Ví dụ: Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu sau:

      a. Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trongmột vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.

      (Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường)

      b. […] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không.

      (Thạch Lam)

      Trả lời:

      Phần trướcPhần trung tâmPhần sau
      Vốn đã rấtYên tĩnh 
       NhỏLại
       Sáng vằng vặcở trên không

      Ghi nhớ:

      • Mô hình cụm tính từ:
      Phần trướcPhần trung tâmPhần sau
      Vẫn/ còn/ đangTrẻNhư một thanh niên
      • Trong cụm tính từ:
        • Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;…
        • Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;…
        • [Luyện tập] Câu 1: Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét…

          Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy.

          a. Nó sum sum như con đỉa.

          b. Nó chần chân như cái đòn câu.

          c. Nó bè bè như cái quạt thóc.

          d. Nó sừng sững như cái cột đình.

          đ. Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.

          Trả lời:

          Các cụm tính từ trong các câu trên:

          • Câu a: sum sum như con đỉa
          • Câu b: chần chần như cái đòn câu
          • Câu c: bè bè như cái quạt thóc
          • Câu d: sừng sững như cái đột định
          • Câu đ: tun tủn như cái chổi sể cùn
          • Soạn Văn 6 Mẹ Hiền Dạy Con

          • [Luyện tập] Câu 2: Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên…

            Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?

            Trả lời:

            Việc dùng các tính từ và các phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười sau đây:

            • Các tính từ trên đều là những từ láy tượng hình, gợi hình ảnh: sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn.
            • Các phụ ngữ của các cụm tính từ ở trên đều bổ sung ý nghĩa cho so sánh chứ không phải nhằm mục đích làm rõ sự vật. Các cụm tính từ đã góp phần đắc lực vào việc biểu đạt sự phê phán nhận thức hạn hẹp, phiến diện, chủ quan của năm ông thầy bói mù.
            • Các vật được đưa ra để so sánh: con đỉa, cái đòn câu, quạt thóc, cột đình, chổi sể cùn đều là những sự vật tầm thường, bé nhỏ không tương xứng với tầm vóc to lớn khoáng đạt của con voi.
            • Qua sự so sánh khập khiễng đó thể hiện những suy nghĩ nông cạn, phiến diện của các ông thầy.
            • [Luyện tập] Câu 3: Trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”, ông lão phải ra…

              Trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”, ông lão phải ra biển năm lần để cầu xin. Mỗi lần như vậy biển xanh được miêu tả mỗi khác hãy so sánh cách dùng động từ và tính từ trong năm lần miêu tả.

              Trả lời:

              Thứ tự các lầnĐộng từTính từ
              1. Xin máng lợnGợnÊm ả
              2. Xin ngôi nhà mớiNổi 
              3. Xin vợ làm nhất phẩm phu nhânNổiDữ dội
              4. Xin vợ làm nữ hoàngNổiMịt mù
              5. Xin vợ làm Long VươngKéo, nổiKinh khủng, ầm ầm

              Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: từ gợn sóng đến nổi sóng.

              =>Thái độ cá vàng trước những đòi hỏi quá quắt của mụ vợ.

              [Luyện tập] Câu 4: Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có lại trở về không trong đời sống…

              Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có lại trở về không trong đời sống của vợ chồng ông lão đánh cá thể hiện qua cách dùng các tính từ và cụm danh từ như thế nào?

              Trả lời:

              a. cái máng lợn đã sứt mẻ một cái máng lợn mới cái máng lợn sứt mẻ .

              b. một túp lều nát một ngôi nhà đẹp một toà lâu đài to lớn một cung điện nguy nga túp lều nát ngày xưa.

              • Tính từ được dùng lần đầu phản ánh cuộc sống nghèo khổ.
              • Lần cuối cùng, tính từ dùng lần đầu được dùng lặp lại thể hiện sự trở lại cuộc sống nghèo khổ như cũ.
              • Mỗi lần thay đổi tính từ là mỗi lần cuộc sốngtốt đẹp hơn.
              • [Luyện tập thêm] Viết một đoạn văn ngắn về tình bạn có sử dụng tính từ

                Trả lời:

                Ngoài tình thầy trò và tình cảm gia đình thì tình bạn cũng là tình cảm quan trọng với mỗi người,nhờ có tình bạn mà chúng ta thấy bớt cô đơn, có người để tâm sự khi có tâm trạng và những điều khó nói ra.Tình bạn là tình cảm thân thiết giữa con người với nhau, họ thường tìm đến nhau để san sẻ cùng nhau, họ quan tâm, chăm sóc và luôn nghĩ cho nhau, luôn chân thành và nhiệt tình với bạn. Tình bạn chân thành là tình bạn không vụ lợi, không tìm cách hại bạn mình cũng như không vì cái trước mắt mà gây hại cho bạn mình .Còn một tình bạn lừa dối thì ngược lại, chỉ nghĩ cho bản thân mà không quan tâm đến bạn bè. Tình bạn xuất phát từu tình cảm trong sáng. Có đôi khi ta thất vọng, buồn bã, bạn bè sẽ luôn bên cạnh, cùng nắm tay ta vượt qua mọi gian khó và sóng gió của cuộc đời. Bản thân mỗi người không cô đơn chỉ là họ không thể nói tình cảm của mình ra,và họ thấy quanh mình thật trống vắng, nhưng nếu bên họ có bạn bè thì bạn bè sẽ làm họ vui, mang những mùa xuân đến và xua tan mùa đông băng giá. Bạn bè sẽ luôn sát cánh bên ta trên mọi chặng đường

                Tính từ đoạn văn trên: chân thành, thân thiết, trong sáng,trống vắng, cô đơn, buồn bã, vui…

              • Soạn Văn 6 Cụm Động Từ

Bài soạn lớp 6: Mẹ hiền dạy con

Bài soạn lớp 6: Mẹ hiền dạy con

  • Bài học rút ra:
    • Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là về cách dạy con:
      • Tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp
      • Dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành
      • Thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất kiên quyết.
    • Truyện mẹ hiền dạy con đơn giản nhưng gây được xúc động là nhờ có những chi tiết giàu ý nghĩa.
    • Tục ngữ: gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

Câu 1: Lập bảng tóm tắt năm sự việc diễn ra giữa mẹ con…

Lập bảng tóm tắt năm sự việc diễn ra giữa mẹ con thầy Mạnh Tử (thuở nhỏ) theo mẫu.

Trả lời:

Sự việcConMẹ
1ở gần nghĩa địa con bắt chước đào, chôn, lăn, khóc.Dọn nhà ra gần chợ
2ở gần chợ con bắt chước nô nghịch cách buôn bán điên đảo.Dọn nhà đến cạnh trường học.
3Gần trường học con bắt chước học tập lễ phép, cắp sách vở.Chỗ này con ta ở được – mẹ vui lòng
4Con hỏi: Người ta giết lợn làm gì thế?Mẹ nói đùa để cho con ăn đấy và mẹ đã mua thịt lợn về cho con ăn thật để giữ lời hừa với con.
5Con bỏ học về chơiCầm dao cắt đứt tấm vải đang dệt trên khung

Câu 2: Ý nghĩa của việc dạy con trong ba sự việc đầu là gì ?…

Ý nghĩa của việc dạy con trong ba sự việc đầu là gì ? Trong hai sự việc sau là gì ? Hãy nêu lên tác dụng của cách dạy con của bà mẹ Mạnh Tử ?

Trả lời:

  • Ở ba sự việc đầu cho ta thấy cách dạy con của người mẹ đó là: Người mẹ muốn tìm cho con một môi trường sống phù hợp, tốt đẹp để có lợi cho việc hình thành nhân cách trẻ thơ. Khi ở gần nghĩa địa và chợ, bà mẹ chợt nhận ra đây không phải là môi trường phù hợp với con mình. Vì vậy, bà quyết định chuyển chỗ ở đến gần trường học. Thấy con bắt chước lễ phép, cắp sách đi học bà mẹ cảm thấy rất vui và hài lòng.
  • Ý nghĩa của sự việc thứ tư là: Bà mẹ dạy đạo đức cho con, bà dạy con không được nói dối, vơi trẻ phải dạy chữ tín, đức tính thật thà.
  • Ý nghĩa của sự việc thứ năm là: Bà me nghiêm khắc dạy con chăm chỉ, say mê trong học tập.
  • Tác dụng cách dạy con của bà mẹ Mạnh Tử: Mạnh Tử đã trở thành một bậc hiền tài trong thiên hạ. Con mình trở thành người giỏi giang là điều mà tất cả các bà mẹ đều ao ước. Để có được thành quả đó là sự hi sinh, lựa chọn cách dạy đúng đắn của người mẹ Mạnh Tử.
  • Soạn Văn 6 Cụm Động Từ

Câu 3: Em hình dung bà mẹ Mạnh Tử là người như thế nào?

Trả lời:

Qua cách dạy con, em hình dung mẹ Mạnh Tử là người:

  • Bà là người mẹ thương yêu con, mong muốn con nên người
  • Là người mẹ thông minh, có phương pháp giáo dục con đúng đắn.
  • Là người mẹ hiền từ nhưng cũng rất nghiêm khắc, kiên quyết trong việc dạy dỗ con cái.
  • Câu 4: Nêu nhận xét về cách viết truyện “Mẹ hiền dạy con”?

    Trả lời:

    Cách viết truyện “Mẹ hiền dạy con”:

    • Cốt truyện đơn giản, nhân vật đơn giản, thiên về ghi chép sự việc
    • Dùng truyện người thật, việc thật để giáo dục con người.
    • Có những chi tiết giàu ý nghĩa, gây ấn tượng với người đọc.
    • [Luyện tập] Câu 1: Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về sự việc: Bà mẹ Mạnh Tử…

      Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về sự việc: Bà mẹ Mạnh Tử đang ngồi dệt vải trông thấy con bỏ học về nhà chơi, liền cầm dao cắt đứt tấm vải đang dệt trên khung?

      Trả lời:

      Bà mẹ thầy Mạnh Tử đang ngồi dêt vải trông thấy con bỏ học về nhà chơi, liền cầm dao cắt đứt tấm vải đang dệt trên khung. Tấm vải dệt lên, mất biết bao công sức thời gian thế mà bà mẹ cắt nó đứt ngay để dạy cho cảm nhận việc nghỉ học một cách sâu sắc. Cử chỉ của bà mẹ thể hiện thái độ rất giận trước ý thức kém cỏi của con. Bà không đánh, hay chửi mắng mà lấy biểu tượng tấm vải bị cắt đứt để so sánh việc con bỏ học. Qua đó, thể hiện bà mẹ là người thương yêu con cái nhưng nghiêm khắc, kiên quyết trong việc dạy dỗ.Đó là cách dạy rất khéo léo, đầy tính sư phạm.

    • [Luyện tập] Câu 2: Từ truyện mẹ con thầy Mạnh Tử xưa,…

      Từ truyện mẹ con thầy Mạnh Tử xưa, em có suy nghĩ gì về đạo làm con của mình?

      Trả lời:

      Đọc xong câu chuyện “Mẹ hiền dạy con”, em cảm nhận được tình yêu thương của bố mẹ dành cho mình. Dù khó khăn đến mấy, dù cuộc sống còn nhiều lo toan nhưng với lúc nào bố mẹ cũng cố gắng dành những điều tốt đẹp nhất cho em. Có thể, bố mẹ đã từng mắng, thậm chí là đánh em nhưng đó không phải là sự ghét bỏ mà đó là tình thương, bố mẹ luôn muốn con mình thành một người tốt, một đứa trẻ ngoan. Chính vì vậy, em sẽ cố gắng học tập tốt hơn và nghe lời bố mẹ để không phụ công ơn sinh thành nuôi dưỡng của cha mẹ

    • [Luyện tập] Câu 3: Có hai yếu tố Hán – Việt đồng âm:

      • tử: chết
      • tử: con

      Hãy cho biết các kết hợp dưới đây được sử dụng với nghĩa nào?

      Công tử, tử trận, bất tử, hoàng tử, đệ tử, cảm tử.

      Trả lời:

      • Các kết hợp được sử dụng vời nghĩa tử “chết” là: bất tử, tử trận, cảm tử.
      • Các kết hợp được sử dụng với nghĩa tử “con” là: công tử, đệ tử, hoàng tử.
      • Soạn Văn 6 Động Từ

Bài soạn lớp 6: Cụm động từ

Bài soạn lớp 6: Cụm động từ

2. Khi ta lược bỏ các từ in đậm, các từ được bổ nghĩa trở nên chơ vơ, tối nghĩa.

Như vậy, các từ in đậm trong câu trên có vai trò bổ sung ý nghĩa cho động từ được rõ nghĩa, đầy đủ hơn. -> Tạo thành một cụm động từ.

3. Tìm cụm động từ và đặt câu:

  • Cụm động từ: đang định xin lỗi bố, không dám mở mồm
  • Đặt câu: Tôi đang định xin lỗi bố, nhưng thấy nó khóc to quá, tôi không dám mở mồm

=> Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ, cụ thể, trong khi đó, nhiều động từ trong câu phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm để tạo thành cụm động từ thì câu văn mới dễ hiểu và trọn nghĩa.

Ghi nhớ:

  • Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
  • Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ.
  • II. Cấu tạo của cụm động từ

    Ví dụ 1: Vẽ mô hình cấu tạo của các cụm động từ: đã đi nhiều nơi, cũng ra nhiều câu đố oái ăm để hỏi mọi người.

    Trả lời:

    Phần trướcPhần trung tâmPhần sau
    đãđinhiều nơi
    cũngranhiều câu đố oái ăm để hỏi mọi người

    Ví dụ 2: Tìm thêm cụm động từ vàvẽ mô hình cấu tạo của các cụm động từ đó?

    Trả lời:

    Các cụm động từ:

    • Em bé còn đang tập đi
    • Bố mẹ luôn yêu thương con hết lòng
    • Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương
    • Em không học bài

    Mô hình cấu tạo của các cụm động từ:

    Phần trướcPhần trung tâmPhần sau
    Còn đangTập đi 
    luônYêu thươngCon hết lòng
    hãyLấyGạo làm bánh mà lễ Tiên Vương
    khôngHọc bài 

    Ghi nhớ:

    • Mô hình cụm động từ
    Phần trướcPhần trung tâmPhần sau
    Cũng/ còn/ đang/ chưatìmĐược/ ngay/ câu trả lời.
    • Trong cụm động từ:
      • Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động, …
      • Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động, …
      • Soạn Văn 6 Động Từ

      • [Luyện tập] Câu 1: Tìm các cụm động từ trong những câu sau:

        a. Em bé đang còn đùa nghịch ở sau nhà.

        (Em bé thông minh)

        b. Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

        (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

        c. Cuối cùng triều đình đành tìm cách giữ sứ giả ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.

        (Em bé thông minh)

        Trả lời:

        Các cụm động từ trong các câu trên là:

        • Câu a: còn đang đùa nghịch ở sau nhà
        • Câu b: yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con mộtngười chồng thật xứng đáng
        • Câu c: đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.
        • [Luyện tập] Câu 2: Chép các cụm động từ nói trên vào mô hình cụm động từ

          Trả lời:

          Phần trướcPhần trung tâmPhần sau
          Còn đangĐùa nghịch 
           Yêu thươngMị Nương hết mực
          MuốnkénCho con một người chồng thật xứng đáng
          Đành tìm cáchGiữGiữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.
        • [Luyện tập] Câu 3: Nêu ý nghĩa của các phụ ngữ được in đậm trong đoạn dưới đây.

          Người cha đứng ngẩn ra chưa biết trả lời thế nào, thì đứa con chừng bảy, tám tuổi nhanh miệng hỏi vặn lại quan […] Viên quan nghe cậu bé hỏi lại như thế thì há hốc mồm sửng sốt, không biết đáp sao cho ổn. Quan thầm nghĩ, nhất định nhân tài đây rồi, chả phải tìm đâu mất công.

          (em bé thông minh)

          Trả lời:

          Chưa, không đều là những từ có nghĩa phủ định. Tuy nhiên:

          • Chưa: phủ định tương đối
          • Không: Phủ định tuyệt đối

          =>Cho thấy sự thông minh, tài ứng biến nhanh trí của em bé.

        • [Luyện tập] Câu 4: Viết một câu trình bày ý nghĩa truyện “Treo biển”,…

          Viết một câu trình bày ý nghĩa truyện “Treo biển”, chỉ ra các cụm động từ có trong đoạn văn đó.

          Trả lời:

          • Truyện “treo biển” phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác.
          • Các cụm động từ trong câu trên là:

Bài soạn lớp 6: Động từ

Bài soạn lớp 6: Động từ

 Trả lời:

Các động từ ở các câu trên là:

  • Câu a: đi, đến, ra, hỏi
  • Câu b: lấy, làm, lễ
  • Câu c: treo, có, qua, xem, cười, bảo, bán, đề

=> Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.

2. Đặc điểm

  • Động từ thường kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng.. để tạo thành cụm động từ.

Ví dụ:Bạn Nam / đang lao động

CN                    VN

  • Chức vụ điển hình trong câu của động từ là vị ngữ. Khi làm chủ nghĩa, động từ mất khả năng kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng….

Ví dụ: Lao động / là vinh quang

CN             VN

3. Sự khác biệt giữa động từ và danh từ

 Động từDanh từ
Khả năng kết hợpKết hợp với các từ: đã, sẽ đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…

 

Không kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…
Chức vụ cú phápLàm vị ngữ trong câu. Khi làm chủ ngữ mất khả năng với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…

Ví dụ:

Lam đi học

Học là nhiệm vụ của học sinh.

Thường làm chủ ngữ trong câu. Nếu làm vị ngữ phải có từ “là” đứng trước.

Ví dụ:

Học sinh đang làm bài.

Mai là học sinh giỏi.

II. Các loại động từ chính

Ví dụ: Xếp các động từ sau vào bảng phân loại như bên dưới: buồn, chạy, cười, dám, đau, đi, định, đọc, đứng, gãy, ghét, hỏi, ngồi, nhức, nứt, toan, vui, yêu.

Trả lời:

 Thường đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sauKhông đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau.
Trả lời câu hỏi Làm gì? Đi, chạy, cười, đọc, hỏi, ngồi, đứng.
Trả lời câu hỏi Làm sao? Thế nào?Định, toan, dámBuồn, gãy, ghét, đau, nhức, nứt, vui, yêu

Ghi nhớ:

  • Trong tiếng Việt, có hai loại động từ đáng chú ý là:
    • Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm);
    • Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm).
  • Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ:
    • Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi Làm gì?);
    • Động từ chỉ trạng thái (trả lời các câu hỏi Làm sao?, Thế nào?).
    • Soạn Văn 6 Con Hổ Có Nghĩa

    • [Luyện tập] Câu 1: Tìm động từ trong bài Lợn cưới, áo mời…

      Tìm động từ trong bài Lợn cưới, áo mời. Cho biết, các động từ ấy thuộc những loại nào?

      Trả lời:

      • Những động từ trong bài Lợn cưới, áo mới: khoe, may, đem, mặc, hóng, đứng, đợi, đi, khen, thấy, hỏi, tức tối, tất tưởi, có, liền, chợt, chạy, giơ, bảo…
      • Các động từ ấy thuộc các loại:
        • Động từ chỉ hoạt động: khoe, đứng, may, mặc, đem, hóng, khen, đi, hỏi, chạy, giơ, bảo,…
        • Động từ chỉ trạng thái: thấy, tức tối, tất tưởi, …
        • Động từ tình thái: hay (khoe), chả (thấy), chợt (thấy), có (thấy), liền (giơ).
        • [Luyện tập] Câu 2: Đọc truyện vui sau và cho biết câu chuyện buồn cười ở chỗ nào?

          THÓI QUEN DÙNG TỪ

          Có một chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm đi đò qua sông, anh chàng khát nước bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay ra, hét lên:

          – Đưa tay cho tôi mau!

          Anh ta sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói:

          – Cầm lấy tay tôi này!

          Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát. Trong lúc anh chàng còn mê mệt, người nọ giải thích:

          – Tôi nói vì biết tính anh này. Anh chỉ muốn cầm của người khác chứ không bao giờ chịu đưa cho ai cái gì. Tình huống buồn cười ở chỗ là sự keo kiệt của anh chàng bị rơi xuống sông, sắp chết đến nơi rồi mà cái nết vẫn không chừa. Đưa: là trao cho ai một vật gì đó. Cầm: là lấy một vật gì đó về cho mình. Anh chàng này keo kiệt nên thường ngày chỉ thích nhận, cầm mà rất sợ phải đưa, phải trao cho người khác. Cho đến khi anh ta gặp tình huống nguy hiểm chữ đưa kia vẫn làm cho anh ta sợ.

          Trả lời:

          Trong từ điển, từ đưa và cầm có nghĩa là:

          • Đưa nghĩa là trao cái gì đó cho người khác
          • Cầm là nhận, giữ cái gì đó của người khác.

          Đọc câu chuyện trên ta thấy, chuyện buồn cười ở sự đối lập giữa hai động từ đưa >< cầm.

          Tính cách tham lam, keo kiệt của anh nhà giàu bộc lộ rõ nét qua phản ứng của anh ta, dù trong hoàn cảnh nguy hiểm đến tính mạng. Anh ta thà chết chứ không chịu đưa cho ai cái gì, chỉ quen cầm của người khác mà không quen đưa cho người khác. Nếu nói cầm thì anh ta mới chịu cho người ta cứu. Đây là bản tính bần tiện khiến cho việc dùng từ đưa và cầm đã trở thành thói quen máy móc của anh hà tiện.

        • [Luyện tập] Câu 3: Chính tả (nghe – viết): Con hổ có nghĩa…

          Chính tả (nghe – viết): Con hổ có nghĩa(từ Hổ đực mừng rỡ đến làm ra vẻ tiễn biệt).

          Trả lời:

          Hổ đực mừng tỡ đùa giỡn với con, con hổi cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm. Rồi hổ đực quỳ xuống bên một gốc cây, lấy chân đào lên một cục bạc. Bà đỡ biết hổ tặng mình, cầm lấy. Hổ đực đứng dậy đi, quay nhìn bà, bà theo hổ ra khỏi rừng. Được mấy bước, trời sắp sáng, bà giơ tay nói: “Xin chúa rừng quay về”. Hỗ vẫn cúi đầy vẫy đuôi, làm ra bẻ tiễn biệt.

        • [Luyện tập thêm] Viết một đoạn văn bất kì có sử dụng động từ

          Trả lời:

          Những chùm phượng đỏ rực đã nở trên những chùm cây.Thế là mùa hè đã đến!Những tiếng ve kêu râm ran trong vòm lá như một dàn hợp xướng.Ánh nắng mặt trời nhảy nhót như những chú bé tinh nghịch.Mùa hè là khoảng thời gian nóng nực nhưng cây cối lại thi nhau khoe sắc,kết trái thơm ngon.Những chú,cô chim thi nhau bay lượn tỏ vẻ thích thú khi một mùa mới đến.Mùa hè cũng là khoảng thời gian tụi học sinh được nghỉ sau những giờ học căng thẳng ,mệt mỏi.Mùa hè đến kỉ niệm trong tôi lại ùa về,sao lại mơn man quá! Những chiếc lá bàng rơi xuống sân,lũ học trò chúng tôi lại viết lên những dòng tâm sự chia sẻ:Bay đi! Mang những ước mơ của chúng tớ đi nhé!

          Các động từ sử dụng trong đoạn văn trên là: nở, đã đến, kêu, nhảy nhót, thi nhau, kết trái, nghỉ, ùa về, rơi, viết,mang,…

        • Soạn Văn 6 Kể Chuyện Tưởng Tượng

Bài soạn lớp 6: Con hổ có nghĩa

Bài soạn lớp 6: Con hổ có nghĩa

Câu 1: Văn bản này thuộc thể văn gì? Có mấy đoạn? Mỗi đoạn nói gì?

Trả lời:

  • Văn bản này thuộc thể loại văn xuôi.
  • Truyện có hai đoạn:

Câu 2: Biện pháp nghệ thuật bao trùm được sử dụng là hiện pháp gì? …

Biện pháp nghệ thuật bao trùm được sử dụng là hiện pháp gì? Tại sao lại dựng lên chuyện “Con hổ có nghĩa” mà không phải là “Con người có nghĩa”.

Trả lời:

Biện pháp nghệ thuật cơ bản, bao trùm được sử dụng là nhân hóa.

Dùng chuyện một loài vật hung dữ, chuyên ăn thịt người mà còn biết coi trọng nghĩa tình, mục đích của tác giả muốn người đọc so sánh với con người, để con người sống có nghĩa trước sau với nhau.

Câu 3: Chuyện gì đã xảy ra giữa bà đỡ Trần và con hổ thứ nhất, …

Chuyện gì đã xảy ra giữa bà đỡ Trần và con hổ thứ nhất, giữa bác tiều và con hổ thứ hai? Trong mỗi chuyện chi tiết nào em cho là thú vị, chuyện con hổ với bác tiều so với chuyện con hổ với bà Trần có thêm ý nghĩa gì?

Trả lời:

Chuyện một: Con hổ và bà đỡ Trần

Hành động của hổHành động bà đỡ Trần
  • Đêm gõ cửa, lao tới, chạy như bay, rẽ lối.
  • Cầm tay bà, nhìn hổ cái, nhỏ nước mắt
  • Mừng rỡ đùa giỡn với con
  • Đền ơn bà: một cục bạc, tiễn bà, gầm.
  • Bà sợ chết khiếp, sợ không dám nhúc nhích
  • Bà hoà thuốc cho hổ cái, xoa bóp giúp hổ đẻ được
  • Chi tiết thú vị: Cầm tay bà, nhìn hổ cái, nhỏ nước mắt bởi hổ là một loài vật hung dữ, nhưng lại vô cùng thương vợ con.

Chuyện hai: Con hổ và bác tiều phu

Hành động của hổHành động của bác tiều phu
  • Hóc xương, máu me, nhớt dãi trào ra
  • Nằm phục xuống, há miệng cầu cứu
  • Trèo lên cây, hỏi nó
  • Thò tay vào cổ họng nó lấy xương ra
  • Chi tiết thú vị: Con hổ nghe lời bác tiều nằm phục xuống, há miệng vẻ cầu cứu.

Chuyện con hổ với bác tiều so với chuyện con hổ với bà đỡ Trần có thêm ý nghĩa: ngoài hành động đáp nghĩa nó luôn luôn nhớ đến ơn nghĩa. Nó sống có thủy chung, có đầu có cuối.

Câu 4: Truyện con hổ có nghĩa đề cao, khuyến khích điều gì cần có trong cuộc sống con người

Trả lời:

  • Mượn chuyện loài vật để nói chuyện về việc đối xử giữa con người với con người
  • Qua câu chuyện Con hổ có nghĩa người xưa muốn đề cao ân nghĩa trong đạo làm người, sống cần có trước có sau, ăn quả phải nhớ người trồng cây.
  • [Luyện tập] Em hãy kể về một con chó có nghĩa với chủ…

    Em hãy kể về một con chó có nghĩa với chủ. Nếu chưa biết để kể thì hãy nhờ bố mẹ hoặc ai đó kể cho nghe và từ đó viết vài lời cảm nghĩ.

    Trả lời:

    Capitán là tên chú chó được ông Miguel Guzman (sống ở thị trấn nhỏ Villa Carlos Paz, Argentina) mua làm quà tặng cậu con trai Damian vào năm 2005.

    Thế nhưng, chuyện buồn đã xảy ra khi một năm sau, ông Miguel đột ngột qua đời. Sau đám tang ông, người ta cũng thấy Capitán mất tích. Mọi người nghĩ rằng nó đã chết hoặc đến sống ở một nơi khác.

    Cho đến một ngày, gia đình tới nghĩa trang thăm ông Miguel thì nhìn thấy Capitán đang ngồi bên cạnh ngôi mộ. Khi Damian hét lên đó là Capitán, chú chó tiến lại gần rồi sủa với tiếng như đang khóc.

    Sau đó, gia đình ông Miguel mới biết rằng, cứ 6h chiều mỗi ngày, Capitán lại đến nằm bên mộ suốt đêm. Dù con trai ông Miguel đã nhiều lần đưa Capitán về nhà nhưng lần nào chú chó cũng quay lại nghĩa trang. Thế nên, gia đình họ tin rằng, Capitán đang ở đây để bảo vệ cho người chủ quá cố của mình.

    =>Qua câu chuyện trên ta thấy, đó là một người bạn trung thành và thân thiết nhất với con người. Và dù lý do là gì, thì chắc chắn rằng Capitan là bằng chứng sống cho những vật nuôi trung thành luôn hướng về chủ nhân của mình. 10 năm gần như là cả một cuộc đời của một chú chó, và Capitan đã dành trọn thời gian đó để chờ đợi chủ nhân, với hy vọng họ sẽ gặp nhau lần nữa.

Soạn Văn 6 Chỉ Từ

Bài soạn lớp 6: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng

Bài soạn lớp 6: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng

Các bước kể chuyện tưởng tượng

1. Đề bài: Kể chuyện mười năm sau em về thăm lại trường mà hiện nay em đang học. Hãy tưởng tượng những thay đổi có thể xảy ra.

2. Tìm hiểu đề bài:

  • Thể loại: kể chuyện tưởng tượng
  • Nội dung: chuyến về thăm trường cũ sau mười năm nữa.
  • Sự thay đổi : con người, cảnh vật…
  • Cảm xúc, tâm trạng của em:
    • Khi chia tay
    • Trước khi về thăm trường
    • Trong khi về thăm trường

Lưu ý: không được tưởng tượng viễn vông, lung tung mà phải dựa vào cơ sở thực tế.

3. Lập dàn bài:

  • Mở bài:
    • Thời gian về thăm trường.
    • Lý do về thăm trường:
  • Thân bài:
    • Trước khi về thăm trường:
      • Tâm trạng: hồi hộp, háo hức…
      • Những dự định của bản thân
    • Khi ở tại trường:
      • Sự đón tiếp: ân cần, nồng hậu
      • Thay đổi: khuôn viên trường, lớp, thầy cô, bạn bè…
      • Những kỉ niệm học trò.
      • Tâm trạng khi được trở lai trường cũ: vui, buồn…
  • Kết bài: Ấn tượng về lần thăm trường ấy.

4. Luyện viết đoạn văn kể chuyện tưởng tượng

Yêu cầu: Dựa vào dàn bài, hãy viết đoạn văn Mở bài, kết bài và một đoạn văn phần thân bài

Mở bài: 

Thời gian thấm thoắt như thoi đưa. Mới đó mà mình đã phải xa trường mười năm rồi ấy nhỉ? Phải rồi! Giờ đây mình có còn là cậu học trò ngây thơ, bé bỏng ngày nào nữa đâu. Mình đã thực sự trở thành đồng nghiệp của thầy Nam – giáo viên âm nhạc và cũng là người chủ nhiệm mình trong suốt những năm học cấp hai rồi mà. Ra trường phải nhận công tác ở một vùng quê heo hút miền sơn cước nên không có điều kiện trở lại thăm trường. Buồn thât! Vừa mới hôm qua, mình bất ngờ nhận được giấy mời tham dự kỉ niệm ba mươi năm thành lập trường, lòng mình sung sướng và hạnh phúc vô cùng. Sắp xếp công việc, gác lại mọi chuyện riêng tư, với chiếc hành lý nhỏ đựng mấy bộ quần áo, mình lên đường về thăm trường cũ.

Một đoạn phần thân bài: 

Ngồi trên khán đài nhìn các em học sinh đồng diễn chào mừng ngày hội ba mươi năm thành lập trường lòng mình trào dâng bao niềm xúc động. Mười năm rồi còn gì, đó không phải là khoảng thời gian quá dài nhưng cũng không là quá ngắn để có thể giữ lại vẹn nguyên những gì của ngày hôm qua. Thời gian vẫn cứ lặng lẽ trôi đi theo dòng đời xô bồ, hối hả, thầy Nam- người “ôm đàn dạy các em thơ” mười năm trước giờ đây vẫn lên lớp cùng cây đàn ngày ấy, chỉ có điều nó đã bị phủ lên một lớp bụi thời gian. Dẫu vậy, tiếng đàn vẫn trầm bỏng, réo rắt lòng người. Mái tóc thầy đã lấm tấm nhiều sợi bạc. Thầy cũng gầy đi rất nhiều…

Kết bài

Chia tay thầy cô, bạn bè và cả mái trường mến yêu trở về miền sơn cước, lòng mình cảm thấy xốn xang, lưu luyến vô cùng. Cuộc hội ngộ đã đem đến cho mình thật nhiều cảm xúc. Dẫu phải vật lộn với cuộc sống xô bồ, hối hả vì sự mưu sinh nhưng trong sâu thẳm đáy lòng mình vẫn luôn có một miền kí ức về trường xưa. Mỗi khi nghe âm vang đâu đó khúc hát “em yêu phút giây này, thầy em tóc như bạc thêm, bạc thêm vì bụi phấn, cho em bài học hay…” lòng mình lại trào dâng một mỗi nhớ khôn nguôi.

Soạn Văn 6 Chỉ Từ

[Luyện tập] Tìm ý cho đề bài: Mượn lời đồ vật gần gũi với em để kể chuyện tình cảm giữa em và đồ vật đó.

Trả lời:

Các ý chính trong bài:

  • Cô chủ học bài, mỏi mệt rồi thiếp đi tại bàn học.
  • Trong giấc mơ cô có dịp trò chuyện cùng chiếc bàn.
  • Chiếc bàn buồn rầu kể chuyện đời mình:
    • Khoảng thời gian đầu, cô chủ rất cưng tớ (lau sạch, sắp xếp tập sách ngay ngắn, .)
    • Sau một thời gian, cô chủ không còn quan tâm thương yêu tớ nữa.
      • Cô để rất nhiều đồ đạc bừa bộn làm tớ cảm giác khó thở, mệt mỏi.
      • Tớ rất bẩn, hôi hám.
      • Da mặt tớ bị rách những lằn ngang dọc theo từng cơn giận.
  • Cô chủ thấy hối hận và hứa sẽ không làm chiếc bàn buồn đau.

Soạn Văn 6 Ôn Tập Truyện Dân Gian

Bài soạn lớp 6: Chỉ từ

Bài soạn lớp 6: Chỉ từ

Ví dụ 2: So sánh các từ và cụm từ sau để rút ra được ý nghĩa mà các chỉ từ bổ sung cho danh từ.

  • ông vua / ông vua nọ;
  • viên quan / viên quan ấy;
  • làng / làng kia;
  • nhà / nhà nọ.

Trả lời:

  • Các cụm từ có nghĩa rõ hơn, xác định được không gian.

Ghi nhớ: Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm để xác định vị trí sự vật trong không gian hoặc thời gian.

II. Hoạt động của chỉ từ trong câu

Ví dụ: Tìm chỉ từ trong câu dưới đây và xác định chức vụ của chúng trong câu.

a.  Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn.

Đó là một điều chắc chắn.

(Hồ Chí Minh)

b. Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.

(Bánh chưng, bánh giầy)

Trả lời:

a. Chỉ từ: đó. Trong câu “Đó là một điều chắc chắn.’, chỉ từ đó giữ chức vụ chủ ngữ, nó thay thế cho nội dung đã được đề cập ở phần trước.

b. Chỉ từ: đấy. “Từ đấy”là thành phần trạng ngữ của câu, xác định về thời điểm cho hành động tiếp theo. Như vậy, chỉ từ còn có thể có mặt trong thành phần trạng ngữ của câu.

Ghi nhớ: Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

Soạn Văn 6 Ôn Tập Truyện Dân Gian

[Luyện tập] Câu 1: Tìm chỉ từ trong những câu sau đây…

Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy.

a. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh chưng của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mơ gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên Vương

(Bánh chưng, bánh giầy)

b. Đấy vàng, đây cũng đồng đen

Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.

(Ca dao)

c. Nay ta đưa năm mươi người con xuống biển, nàng đưa năm mươi người con lên núi, chia nhau cai quản các phương.

(Con Rồng, cháu Tiên)

d. Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.

(Sự tích Hồ Gươm)

Trả lời:

CâuChỉ từÝ nghĩaChức vụ ngữ pháp
aấyXác định vị trí của sự vật trong không gianPhụ ngữ cụm danh từ
bĐấy, đâyXác định vị trí của sự vật trong không gianchủ ngữ
cnayXác định vị trí của sự vật trong thời giantrạng ngữ
dđóXác định vị trí của sự vật trong thời giantrạng ngữ

[Luyện tập] Câu 2: Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ …

Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.

a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.

(Theo Thánh Gióng)

b)Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.

(Theo Thánh Gióng)

Trả lời:

a. Thay “chân núi Sóc” bằng chỉ từ “đấy (đó)”

=>Tác dụng làm cho câu văn ngắn gọn hơn, dễ hiểu và tránh được lỗi lặp từ.

b. Thay “bị lửa thiêu cháy” bằng chỉ từ “ấy (đó)”

=>Tác dụng làm cho câu văn trở nên ngắn gọn hơn, dễ hiểu và tránh được lỗi lặp từ.

[Luyện tập] Câu 3: Có thể thay các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ …

Có thể thay các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ?

Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm cơm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:

– Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.

(Thạch Sanh)

Trả lời:

  • Những chỉ từ trong đoạn văn trên là: ấy, đó, nay.
  • Ta không thể thay chỉ từ bằng những từ hoặc cụm từ khác vì đây là ba chỉ từ làm trạng ngữ chỉ thời gian mà thời gian trong truyện dân gian thì khó xác định.
  • Tác dụng : chỉ ra những sự vật, thời điểm khó gọi thành tên, giúp người nghe (đọc) xác định được vị trí các sự vật trong chuỗi sự vật hay trong dòng thời gian vô tận.
  • Soạn Văn 6 Kể Chuyện Tưởng Tượng

Bài soạn lớp 6: Ôn tập truyện dân gian

Bài soạn lớp 6: Ôn tập truyện dân gian

2+ 3. Viết lại tên những truyện dân gian mà e đã học và đã đọc

Trả lời:

Thể loạiTên truyện
Truyền thuyết
  • Con Rồng, cháu Tiên;
  • Bánh chưng, bánh giầy;
  • Thánh Gióng;
  • Sơn Tinh, Thủy Tinh;
  • Sự tích Hồ Gươm;
  • Ấn,Kiếm Tây Sơn
Truyện cổ tích
  • Sọ Dừa;
  • Thạch Sanh;
  • Em bé thông minh;
  • Cây bút thần;
  • Ông lão đánh cá và con cá vàng;
  • Chuyện Lương Thế Vinh
Truyện ngụ ngôn
  • Ếch ngồi đáy giếng;
  • Thầy bói xem voi;
  • Đeo nhạc cho mèo; Chân,Tay,Tai,Mắt,Miệng
Truyện cười
  • Treo biển;
  • Lợn cưới, áo mới;
  • Đẽo cày giữa đường

4. Từ các định nghĩa và các tác phẩm đã học, hãy nêu và minh họa …

Từ các định nghĩa và các tác phẩm đã học, hãy nêu và minh họa một số đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại truyện dân gian.

Trả lời:

  • Đặc điểm của truyền thuyết:
    • Là truyện kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử trong quá khứ.
    • Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
    • Có cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử, người kể,người nghe tin câu chuyện như là có thật, dù truyện có những chi tiết tưởng tượng, kì ảo.Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
  • Đặc điểm của truyện cổ tích:
    • Là truyện kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc(người mồ côi, người mang lốt xấu xí, người em,người dũng sĩ…)
    • Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
    • Người kể, người nghe không tin câu chuyện là có thật.
    • Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của lẽ phải, của cái thiện.
  • Đặc điểm của truyện ngụ ngôn:
    • Là truyện kể mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người.
    • Có ý nghĩa ẩn dụ, hàm ý.
    • Nêu bài học để khuyên nhủ, răn dạy người ta trong cuộc sống.
  • Đặc điểm của truyện cười:
    • Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống để những hiện tượng này phơi bày ra và người nghe (người đọc) phát hiện thấy.
    • Có nhiều yếu tố gây cười.
    • Nhằm gây cười, mua vui hoặc phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội, từ đó hướng người ta tới cái tốt đẹp.
    • Soạn Văn 6 Kể Chuyện Tưởng Tượng

    • 5. So sánh sự giống và khác nhau giữa …

      So sánh sự giống và khác nhau giữa truyền thuyết và truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn và truyện cười

      Trả lời:

      Truyện truyền thuyết và cổ tích:

      • Giống nhau:
        • Đều là truyện dân gian (thề loại tự sự).
        • Đều có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
        • Nhân vật chính thường ra đời một cách thần kì và có những khả năng phi thường.
      • Khác nhau:
        • Truyền thuyết kể về nhân vật và sự kiện lịch sử, còn truyện cố tích kể về cuộc đời của các loại nhân vật nhất định.
        • Truyền thuyết thể hiện cách đánh giá của nhân dân, còn truyện cổ tích thể hiện quan niệm, ước mơ của nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.
        • Ở truyền thuyết, người kế và người nghe đều tin là chuyện có thực (mặc dù có những yếu tố tưởng tượng, kì ảo); còn ở truyện cổ tích, người kể và người nghe đều cho là chuyện không có thực (mặc dù trong đó có những yếu tố rất thực tế).

      Truyện ngụ ngôn và truyện cười

      • Giống nhau: Đều có yếu tố gây cười.
      • Khác nhau:
        • Truyện ngụ ngôn: Khuyên nhủ, răn dạy một bài học cụ thể trong cuộc sống.
        • Truyện cười: Gây cười để mua vui, châm biếm, phê phán
        • Soạn Văn 6 Số Từ Và Lượng Từ

Bài soạn lớp 6: Kể chuyện tưởng tượng

Bài soạn lớp 6: Kể chuyện tưởng tượng

Trả lời:

  • Tóm tắt câu chuyện:

Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai vì ghen tị với lão Miệng chỉ ăn mà không làm gì cả nên bàn nhau để mặc lão Miệng, không cho lão ăn gì nữa. Mặc lão Miệng tha hồ ngạc nhiên, sửng sốt, sau khi thông báo cho lão Miêng biết, cả bọn kéo nhau ra về.

Một ngày, hai ngày, ba ngày… cả bọn đã thấy mệt mỏi rã rời. Không ai làm nổi việc gì nữa. Đến ngày thứ bảy thì không ai còn chịu nổi. Bác Tai là người nhận ra sai lầm đầu tiên, bèn nói rõ phải trái, rủ cả bọn đến xin lỗi lão Miệng và lại cho lão ăn như xưa. Ăn xong ai nấy đều khoẻ trở lại. Chúng hiểu rằng lão Miệng tuy thế nhưng cũng có công việc của lão, một công việc rất quan trọng, liên quan đến tính mạng của cả bọn.

Từ đó lão Miệng, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai lại sống hoà thuận, ai làm việc nấy, không ai còn ghen tị với ai nữa.

  • Truyện đã tưởng tượng ra: Mỗi bộ phận của cơ thể người được tưởng tượng thành một nhân vật riêng biệt có tên gọi, có nhà riêng, biết suy nghĩ, nói năng , biết hành động và ganh tị.
  • Chi tiết dựa vào sự thật: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là những bộ phận có thật trên cơ thể người. Mỗi bộ phận có một nhiệm vụ khác nhau nhưng lại là một cơ thể thống nhất. Miệng không ăn => Tất cả mệt mỏi rã rời.
  • Chi tiết tưởng tượng: Chân, Tay, Tai, Mắt chống lại lão Miệng

Ví dụ 2:Truyện “Sáu con gia súc so bì công lao” và “giấc mơ trò chuyện với Lang Liêu”.

 Truyện sáu con gia súc so bì công laoGiấc mơ trò chuyện với Lang Liêu
Chi tiết tưởng tượngSáu con gia súc nói được tiếng người, chúng tranh công với nhau, suy bì, tị nạnhGiấc mơ gặp Lang Liêu

Lang Liêu đi thăm dân nấu bánh chưng

Trò chuyện với Lang Liêu

Chi tiết dựa vào sự thậtSự thật về cuộc sống, công việc của mỗi con vậtLang Liêu là nhân vật trong truyền thuyết bánh chưng bánh giầy

Phong tục làm bánh chưng bánh dày của dân tộc Việt Nam

Ý nghĩaTrong cuộc sống không ai không có công lao, không nên ganh tị, so bì thiệt hơnGiúp hiểu sâu về Lang Liêu, về phong tục làm bánh chưng, bánh dày của dân tộc Việt Nam.

Ghi nhớ:

  • Truyện tưởng tượng là những truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý nghĩa nào đó.
  • Truyện tưởng tượng được kể ra một phần dựa vào những điều có thật, có ý nghĩa, rồi tưởng tượng thêm cho thú vị và làm cho ý nghĩa thêm nổi bật.
  • [Luyện tập] Đề bài: Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh …

    Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh trong điều kiện ngày nay với máy xúc, máy ủi, xi-măng cốt thép, máy bay trực thăng, điện thoại di động, xe lội nước,.

    Trả lời:

    • Mở bài: Giới thiệu cuộc đại chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh trên chiến trường mới.
    • Thân bài:
      • Cảnh Thuỷ Tinh khiêu chiến, tấn công Son Tinh. Gây tác hại nghiêm trọng về người và tài sản
      • Cảnh Sơn Tinh thời nay chống lũ lụt: huy động sức mạnh tổng lực của các loại vũ khí hiện đại.
      • Cảnh bộ đội , công an giúp dân chống lũ.
      • Cảnh cả nước quyên góp: “lá lành đùm lá rách”
      • Cảnh những chiến sĩ hi sinh vì dân.
    • Kết bài: Cuối cùng một lần nữa Thuỷ Tinh lại thua chàng Sơn Tinh của Thế kỉ 21.
    • Soạn Văn 6 Số Từ Và Lượng Từ

    [Luyện tập] Đề bài: Do một lỗi lầm nào đó mà em bị phạt buộc phải biến thành một con vật …

    Do một lỗi lầm nào đó mà em bị phạt buộc phải biến thành một con vật ( con vật cụ thể do học sinh chọn ) trong thời hạn ba ngày. Trong ba ngày đó, em đã gặp những điều thú vị gì và rắc rối gì? Vì sao em mong chóng hết hạn để trở lại làm người?

    Trả lời:

    • Mở bài: Nguyên nhân mắc lỗi bị biến thành con vật nào? (con chuột)
    • Thân bài:
      • Lúc bị biến, cảm giác của em.
      • Nêu những điều thú vị và rắc rối.
        • Thú vị: Gặp cộng đồng loài chuột, Tha hồ phá phách, gặm nhắm, Được đi du ngoạn khắp nơi.
        • Gặp những rắc rối nào: Mèo vồ, vướng vào bẫy chuột, cảm giác khi đó.(sợ hãi, tìm đường thoát thân)
      • Nguyên nhân làm cho em muốn trở lại thành một con người bình thường.
    • Kết bài:
      • Khi tỉnh dậy vẫn là một con người.
      • Cảm nghĩ của mình khi bị biến thành chuột.
      • Lời hứa.

    [Luyện tập] Đề bài: Trong nhà em có ba phương tiện giao thông: …

    Trong nhà em có ba phương tiện giao thông:xe đạp, xe máy và ôtô. Chúng cãi nhau, so bì hơn thua kịch liệt. Hãy tưởng tượng em nghe thấy cuộc cãi nhau đó và sẽ dàn xếp như thế nào.

    Trả lời:

    • Mở bài: Giới thiệu khái quát ba phương tiện giao thông: Xe đạp, Xe máy và ô tô.
    • Thân bài:
      • Xe đạp:
        • Gọn nhẹ không tốn nhiên liệu có thể vào các ngõ ngách, không gây ô nhiễm môi trường….
        • Tốn sức tốc độ chậm…….
      • Xe máy:
        • Giải quyết công việc nhanh, đỡ tốn sức……
        • Tốn nhiên liệu, gây ô nhiêm môi trường ……..
      • Ô tô :
        • Đảm Bảo an toàn, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết ……
        • Tốn nhiên liệu, giá thành cao, phải thuê người lái, làm nhà để xe …
    • Kết bài: Nghe thấy cuộc cãi nhau đó, em sẽ dàn xếp như thế nào ?

      [Luyện tập] Đề bài: Trong nhà em có ba phương tiện giao thông: …

      Trong nhà em có ba phương tiện giao thông:xe đạp, xe máy và ôtô. Chúng cãi nhau, so bì hơn thua kịch liệt. Hãy tưởng tượng em nghe thấy cuộc cãi nhau đó và sẽ dàn xếp như thế nào.

      Trả lời:

      • Mở bài: Giới thiệu khái quát ba phương tiện giao thông: Xe đạp, Xe máy và ô tô.
      • Thân bài:
        • Xe đạp:
          • Gọn nhẹ không tốn nhiên liệu có thể vào các ngõ ngách, không gây ô nhiễm môi trường….
          • Tốn sức tốc độ chậm…….
        • Xe máy:
          • Giải quyết công việc nhanh, đỡ tốn sức……
          • Tốn nhiên liệu, gây ô nhiêm môi trường ……..
        • Ô tô :
          • Đảm Bảo an toàn, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết ……
          • Tốn nhiên liệu, giá thành cao, phải thuê người lái, làm nhà để xe …
      • Kết bài: Nghe thấy cuộc cãi nhau đó, em sẽ dàn xếp như thế nào ?
      • [Luyện tập] Đề bài: Kể chuyện mười năm sau em về thăm lại mái trường …

        Kể chuyện mười năm sau em về thăm lại mái trườngmà hiện nay em đang học. Hãy tưởng tượng những đổi thay có thể xảy ra.

        Trả lời:

        • Mở bài: Em về thăm trường nhân dịp nào? ( Lúc đó em đang làm gì, bao nhiêu tuổi )
        • Thân bài: Khi về thăm trường em thấy sự đổi thay như thế nào ?
          • Khuôn viên trường …….
          • Cơ sở vật chất ( có nhiều phòng học mới ….. )
          • Cây cối trong trường như thế nào ……
          • Thầy cô giáo sau mười năm ra sao ?..
        • Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân em khi về thăm trường
        • Soạn Văn 6 Lợn Cưới Áo Mới

Bài soạn lớp 6: Số từ và lượng từ

Bài soạn lớp 6: Số từ và lượng từ

Trả lời:

Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng sau nó để biểu thị số lượng sự vật hoặc biểu thị thứ tự.

Số từVị tríDanh từ được số từ bổ sungÝ nghĩa biểu thị của số từ
HaiĐứng trước DTChàngBiểu thị số lượng sự vật
Một trămĐứng trước DTVán cơm nếpBiểu thị số lượng sự vật
Một trămĐứng trước DTNệp bánh chưngBiểu thị số lượng sự vật
ChínĐứng trước DTNgà, cựa, hồng maoBiểu thị số lượng sự vật
SáuĐứng sau DTHùng VươngBiểu thị thứ tự
MộtĐứng trước DTđôiBiểu thị số lượng sự vật

Ví dụ: “Mỗi thứ một đôi”. Từ “đôi” trong câu trên có phải là số từ không? Vì sao?

Trả lời:

  • Từ “đôi” không phải là số từ vì từ đôi không mang đặc điểm của số từ
  • Đôi đứng sau số từ “một”.
  • Ý nghĩa: chỉ số lượng là hai

Ghi nhớ:

  • Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
  • Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
  • Soạn Văn 6 Lợn Cưới Áo Mới

  • II. Lượng từ

    Ví dụ: Nghĩa của các từ in đậm trong những câu dưới đây có gì giống và khác nghĩa của số từ

    … Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.

    Trả lời:

    • Giống nhau: Số từ và lượng từ: các, cả mấy, những, cùng biểu thị ý nghĩa chỉ lượng.
    • Khác nhau: Các, cả mấy, những biểu thị số lượng không cụ thể, có tính chất khái quát.
    • Những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: tất cả, vô số, hàng vạn, muôn vàn…

    Ghi nhớ:

    • Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
    • Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
      • Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
      • Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
      • [Luyện tập] Câu 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.

        Không ngủ được

        Một canh… hai canh… lại ba canh,

        Tràn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;

        Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,

        Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.

        (Hồ Chí Minh)

        Trả lời:

        Số từ trong bài thơ “không ngủ được” là:

        • Một, hai, ba (canh), năm (cánh) –số từ chỉ số lượng
        • Bốn, năm (canh bốn, canh năm) – số từ chỉ số thứ tự
        • [Luyện tập] Câu 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?

          Con đi trăm núi ngàn khe,

          Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.

          (Tố Hữu)

          Trả lời:

          • Các từ “trăm”, “ngàn” là số từ, chỉ số lượng chính xác.
          • Từ “muôn” là lượng từ chỉ lượng không xác định cụ thể nhằm nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhọc, đắng cay của người mẹ.
          • [Luyện tập] Câu 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy ý nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?

            a. Thần dừng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từngdãy núi […]

            (Sơn Tinh, Thủy Tinh)

            b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗingười một ngả.

            (Sự tích Hồ Gươm)

            Trả lời:

            • Giống nhau: Các từ “mỗi”, “từng” đều tách ra từng sự vật, từng cá thể.
            • Khác nhau:
              • Từ “từng” ở câu a: Mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
              • Từ “mỗi” ở câu b: Mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.

Soạn Văn 6 Treo Biển