Tóm tắt: Thạch Sanh

Tóm tắt: Thạch Sanh

I. Tóm tắt tác phẩm

Ngày xưa, có hai vợ chồng già sống nhân hậu mà vẫn chưa có con. Họ dù nghèo nhưng vẫn thường giúp đỡ mọi người. Thấy họ tốt bụng, Ngọc Hoàng cho Thái tử xuống trần đầu thai làm con hai vợ chồng già ấy. Qua mấy năm mới sinh nở được cậu con trai, bà đặt tên là Thạch Sanh.

Khi Thạch Sanh vừa khôn lớn thì mẹ chết. Thạch Sanh sớm mồ côi cha mẹ, sống ở gốc đa và được các thiên tướng dạy cho võ nghệ. Lí Thông thấy Thạch Sanh khỏe mạnh, bèn nghĩ lợi dụng và gạ kết nghĩa anh em với mình. Năm ấy, Lí Thông phải đi nộp mạng cho Chằn Tinh. Hắn đã lừa Thạch Sanh đi thế mạng với lí do đi canh miếu thờ. Thach Sanh đã giết chết Chằn Tinh, đốt xác nó và được cây cung vàng. Thế nhưng, chàng bị Lí Thông cướp công, lại trở về gốc đa sống. Lí Thông đem đầu chằn tinh vào nộp cho vua để lĩnh thưởng, được vua phong làm Quận công.

Tóm Tắt Sọ Dừa

Nhà vua có công chúa đến tuổi kén chồng nhưng không ai vừa ý nàng. Vua liền mở hội kén chồng cho công chúa. Trong ngày hội lớn, công chúa bị đại bàng khổng lồ quắp đi. Đại bàng bay qua túp lều của Thạch Sanh, trông thấy nó chàng liền dùng cung tên vàng bắn theo. Đại bàng bị thương và Thạch Sanh lần theo vết máu, tìm được chỗ nó ở.

Công chúa bị mất, nhà vua vô cùng đau đớn và sai Lí Thông đi tìm, hứa sẽ gả công chúa và truyền ngôi cho. Lí Thông tìm Thạch Sanh và biết chuyện chàng đã bắn bị thương đại bàng, hắn liền nhờ chàng dẫn đến hang quái vật. Thạch Sanh xin xuống hang cứu công chúa. Chàng giao chiến với Đại bàng và cứu được công chúa nhưng sau khi đưa được công chúa lên khỏi hang. Lí Thông đã lấp hang để giết Thạch Sanh. Chàng lại cứu được con vua Thuỷ Tề và được vua Thuỷ Tề tặng cho cây đàn thần.

Từ khi được cứu về, công chúa không cười không nói. Hồn chằn tinh và đại bàng trả thù, vu vạ cho Thạch Sanh ăn trộm của cải của cải của nhà ua khiến chàng bị nhốt vào ngục. Chàng đánh đàn, công chúa nghe thấy liền khỏi bệnh câm. Thạch Sanh được vua cho gọi lên. Chàng kể lại rõ mọi việc. Vua giao cho chàng xử tội mẹ con Lí Thông. Được chàng tha bổng nhưng hai mẹ con trên đường về đã bị sét đánh chết, hoá kiếp thành bọ hung.

Đám cưới của Thạch Sanh và công chúa được tổ chức tưng bừng. Hoàng tử các nước chư hầu bị công chúa từ hôn đã tức giận, kéo quân sang đánh nước ta. Thạch Sanh đem đàn ra gảy và lui được quân các nước chư hầu. Chàng cũng đã hào phóng cho họ ăn cơm đựng trong niêu cơm thần. Về sau, chàng được nhà vua nhường ngôi báu.

II. Nội dung và ý nghĩa của truyện

a. Nội dung

Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, đại bàng cứu người, qua đó thể hiện ước mơ của nhân dân, cái thiện luôn chiến thắng cái ác. Cái ác sẽ bị trừng trị đích đáng, những kẻ xấu xa bạc ác như mẹ con Lí Thông không chỉ bị trừng trị ở đời này kiếp này, mà mãi mãi về sau, cho dù có đầu thai kiếp khác cũng vẫn bị người đời xa lánh khinh rẻ.

b. Ý nghĩa

Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về công lý xã hội, sự chiến thắng cuối cùng của những con người chính nghĩa lương thiện.  

Tóm Tắt Hồ Gươm

Tóm tắt: Sọ Dừa

Tóm tắt: Sọ Dừa

I. Tóm tắt tác phẩm

Có đôi vợ chồng già, đi ở cho nhà phú ông và hiếm muộn con cái. Một hôm bà vợ vào rừng hái củi, uống nước trong cái sọ dừa, về nhà có mang, ít lâu sau sinh ra một đứa bé kì dị, không chân không tay, tròn như một quả dừa. Thấy đứa bé biết nói, bà thương con và giữ lại nuôi và đặt luôn tên là Sọ Dừa.
Sọ Dừa thương mẹ nên nhận thay mẹ chăn đàn bò nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi, hàng ngày Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về. Ba cô con gái nhà phú ông thay nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị kênh kiệu thường hắt hủi cậu, chỉ có cô út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với cậu tử tế.
Một lần đưa cơm, cô út phát hiện ra chàng trai ngồi thổi sáo nhưng có tiếng động, chàng trai biến mất và chỉ có Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đó, Phát hiện ra vẻ đẹp bên trong cái vẻ kì dị của Sọ Dừa, cô út đem lòng thương yêu. Sọ Dừa nhờ mẹ đến hỏi. Phú ông thách cưới thật to nhưng thấy Sọ Dừa mang đủ đồ thách cưới đến, đành phải gả cô út cho Sọ Dừa. Sọ Dừa hiện nguyên hình làm một chàng trai trẻ đẹp khiến hai cô chị vô cùng ghen tức.

Tóm Tắt Hồ Gươm
Hai vợ chồng SỌ Dừa sống rất hạnh phúc. Chàng còn học hành chăm chỉ và thi đỗ Trạng nguyên và được nhà vua cử đi sứ. Trước khi đi chàng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà để đề phòng tai hoạ.
Từ ngày cô em lấy được chồng trạng nguyên, hai cô chị đem lòng ghen ghét, định giết hại em để thay em làm bà trạng. Hai cô chị rủ em đi chèo thuyền ra biển rồi đẩy em xuống nước. Nhờ có các đồ vật chồng đưa cho, cô út thoát chết, được chồng cứu trên đường đi sứ về. Hai vợ chồng đoàn tụ. Hai cô chị thấy em không chết, xấu hổ bỏ nhà đi biệt tích.

II. Nội dung và ý nghĩa của truyện

a. Nội dung

Truyện Sọ Dừa đề cao, ca ngợi vẻ đẹp bên trong của con người. Từ đó, truyện nêu một bài học kinh nghiệm khi đánh giá con người: phải xem xét toàn diện, không chỉ dừng lại ở biểu hiện bề ngoài. Đó là ý nghĩa nhân bản, thể hiện đạo lý truyền thống của nhân dân. Truyện còn đề cao lòng nhân ái, về quy luật nhân quả của cuộc đời “ở hiền gặp lành”, kẻ “gieo gió ắt gặp bão”. Chính lòng nhân ái sẽ đem lại hạnh phúc cho con người. Truyện đề cao giá trị chân chinh của con người và tình thương đối với người bất hạnh.

b. Bài học

Truyện đề cao giá trị chân chính của con người và tình thương đối với những người bất hạnh. Những người hiền lành, thật thà, lương thiện sẽ được hưởng cuộc sống hạnh phúc.

Tóm Tắt Sơn Tinh Thủy Tinh

Tóm tắt: Sự tích Hồ Gươm

Tóm tắt: Sự tích Hồ Gươm

I. Tóm tắt tác phẩm

Giặc Minh đô hộ nước ta, chúng làm nhiều điều bạo ngược, dân chúng khố khổ. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa tại Lam Sơn nhưng ban đầu thế yếu, lực mỏng nên thường bị thua. Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để giết giặc. Một người đánh cá tên là Lê Thận ba lần kéo lưới đều gặp một thanh sắt, nhìn kĩ hoá ra một lưỡi gươm. Về sau, Lê Thận gia nhập đoàn quân khởi nghĩa Lam Sơn. Một hôm, Lê Lợi đến nhà Lê Thận và thấy được lưỡi gươm có hai chữ “Thuận Thiên” . Sau đó ít lâu, Lê Lợi bị giặc đuổi, chạy vào rừng bắt được chuôi gươm nạm ngọc trên cây đa, ông bỗng nhớ đến đem tra vào lưỡi gươm ở nhà Lê Thận và tra vào thì vừa như in, mới biết đó là gươm thần. Từ khi có gươm thần, nhuệ khí của nghĩa quân ngày càng tăng, nghĩa quân đánh đâu thắng đấy, cuối cùng đánh tan quân xâm lược.
Sau khi thắng giặc, Lê Lợi đi thuyền dạo quanh hồ Tả Vọng; Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại gươm thần. Theo lệnh vua, thuyền đi chậm lại và Rùa Vàng nhô đầu lên cao, tiến lại phía thuyền vua, vua nâng gươm và rùa há miệng đớp lấy thanh gươm, lặn xuống nước. Từ đó, hồ Tả Vọng đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm.

Tóm Tắt Sơn Tinh Thủy Tinh

II. Nội dung và bài học của truyện

a. Nội dung

Truyện giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ Hoàn Kiếm, ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang.

Ý nghĩa chi tiết rùa vàng đòi gươm, không chỉ giải thích tên gọi của hồ Hoàn Kiếm và còn đánh dấu và khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quân Lam Sơn. Qua đó, phản ánh tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân ta. Giờ đây thứ mà muôn dân Đại Việt cần hơn là cày, cuốc, là cuộc sống lao động dựng xây đất nước. Trả gươm có ý nghĩa là gươm vẫn còn đó, hàm ý cảnh giác cao độ, răn đe kẻ thù.

b. Bài học: Truyện khẳng định ý nguyện đoàn kết, khát vọng hòa bình của dân tộc ta.

Tóm Tắt Thánh Gióng

Tóm tắt: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh

Tóm tắt: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh

I. Tóm tắt tác phẩm

Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu, nết na. Vua Hùng muốn kén cho nàng một người chồng xứng đáng.

Một hôm nọ, đến cầu hôn công chúa có hai vị thần, cả hai đều ngang tài, ngang sức với nhau,và  đều xứng đáng để trở thành con rể của vua Hùng. Một người là Sơn Tinh – chúa vùng non cao, có nhiều tài lạ: vẫy tay về phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây, phía tây nổi lên núi đồi. Một người là Thuỷ Tinh – chúa vùng nước thẳm, có tài gọi gió gió đến, hô mưa mưa về. Để lựa chọn được chàng rể xứng đáng, Vua Hùng bèn đặt ra điều kiện sính lễ:”Ngày mai ai mang lễ vật đến trước gồm: Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng,voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi đến trước thi ta sẽ gả con gái cho”.

Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến truớc, cưới được Mị Nương.Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nồi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió, dâng nước sông lên cuồn cuộn làm cho thành Phong Châu ngập chìm trong nuớc. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép bốc từng quả đồi, dời tùng dãy núi, đắp thành dựng luỹ, ngăn chặn dòng lũ. Hai bên đánh nhau kịch liệt. Cuối cùng Thuỷ Tinh đuối sức phải chịu thua. Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh vẫn làm mưa gió, bão lụt,dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng năm nào cũng mang thất bại trở về.

Tóm Tắt Thánh Gióng

II. Ý nghĩa và bài học của truyện

a. Nội dung:

  • Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là những nhân vật hoang đường, kì ảo do người xưa tưởng tượng ra.
  • Nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích giải thích các hiện tượng thiên nhiên thời tiết:Thủy Tinh là thần Nước, tượng trưng cho sức mạnh mưa gió, bão lụt hàng năm.
  • Sơn Tinh là thần Núi, đại diện cho sức mạnh vĩ đại của nhân dân ta trong việc đấu tranh chống bão lụt hàng năm
  • Tầm vóc vũ trụ, tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho chiến công của người Việt cổ.

b. Ý nghĩa: Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ.

Tóm Tắt Bánh Trưng Bánh GIày

Tóm tắt: Thánh Gióng

Tóm tắt: Thánh Gióng

I. Tóm tắt tác phẩm

Truyện kể vào đời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn, hiền lành nhưng mãi không có con.Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm chân vào một vết chân to, về thụ thai và mười hai tháng sau sinh ra một cậu con trai khôi ngô. Đã lên ba tuổi nhưng cậu chẳng biết nói cười, đặt đâu nằm đất.

Giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta, nhà vua bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước. Cậu bé bỗng cất tiếng nói xin được đi đánh giặc và yêu cầu sứ giả về chuẩn bị cho những đồ dùng để chuẩn bị ra trận. Từ sau hôm đó, cậu lớn bổng lên. Sau khi ăn hết “bảy nong cơm, ba nong cà” do bà con gom góp mang đến, cậu bé vươn vai thành một tráng sĩ, mặc giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra diệt giặc. Roi sắt gãy, Gióng bèn nhổ cả những bụi tre bên đường đánh tan quân giặc.

Giặc tan, Gióng một mình một ngựa trèo lên đỉnh núi rồi bay thẳng lên trời. Nhà vua nhớ công ơn, phong cho Gióng là Phù Đổng Thiên Vương và  lập đền thờ, hàng năm lập hội làng để tưởng nhớ. Các ao hồ, những bụi tre đằng ngà vàng óng đều là những dấu tích về trận đánh của Gióng năm xưa.

Tóm Tắt Bánh Trưng Bánh GIày

II. Ý nghĩa và bài học từ truyện

  1. Nội dung:
  • Truyện kể về công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng Thánh Gióng, qua đó thể hiện ý thức tự cường của dân tộc ta.
  • Gióng là hình tượng người anh hùng đầu tiên, tiêu biểu cho lòng yêu nước, cho ý thức đánh giặc cứu nước của nhân dân ta.
  • Gióng là vị thần sinh ra từ nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng, mang sức mạnh của cộng đồng, của thiên nhiên, văn hóa, kĩ thuật. Qua đó cũng thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc.
  • TG thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân về người anh hùng dân tộc: Mong muốn có một sức mạnh siêu nhiên để đánh giặc.
  1. Bài học: Truyện ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, anh dũng kiên cường của dân tộc ta.

Soạn Văn 6 Con Rồng Cháu Tiên

Tóm tắt: Bánh chưng, bánh giầy

Tóm tắt: Bánh chưng, bánh giầy

I. Tóm tắt tác phẩm

Vua Hùng Vương thứ sáu, lúc về già muốn tìm trong số hai mươi người con trai một người thật tài đức để nối ngôi nên đã ra điều kiện: trong ngày lễ Tiên vương, không nhất thiết là con trưởng, ai làm vừa ý nhà vua t sẽ được truyền ngôi.

Các Lang đều mong muốn được nối ngôi nên đua nhau sắm lễ thật hậu, thật ngon. Lang Liêu là người con trai thứ mười tám, rất buồn vì nhà nghèo, chỉ quen với việc trồng khoai trồng lúa, không biết lấy đâu ra của ngon vật lạ làm lễ như những Lang khác. Sau một đêm nằm mộng, được một vị thần mách nước, chàng bèn lấy gạo nếp, đậu xanh và thịt lợn làm thành hai thứ bánh loại hình tròn, loại hình vuông dâng lên trong ngày lễ. Vua thấy bánh ngon, lại thể hiện được ý nghĩa sâu sắc nên lấy hai thứ bánh ấy tế Trời, Đất và lễ Tiên vương, đặt tên bánh hình tròn là bánh giầy, bánh hình vuông là bánh chưng và truyền ngôi cho Lang Liêu. Từ đó, nước ta có tục làm bánh chưng bánh giầy vào ngày tết.

Soạn Văn 6 Con Rồng Cháu Tiên

II. Giá trị tác phẩm

1. Nội dung

  • Nội dung: Giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy.
  • Ý nghĩa: Đề cao lao động sáng tạo của con người  và thể hiện sự tôn kính trời, đất, tổ tiên.

2. Nghệ thuật

Tóm tắt: Con Rồng cháu Tiên

Tóm tắt: Con Rồng cháu Tiên

I. Tóm tắt tác phẩm

Con Rồng cIháu Tiên là một truyện truyền thuyết, kể về miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông, sống ở vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và đẻ ra cái bọc một trăm trứng; nở ra một trăm người con.

Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau mỗi người mang năm mươi người con, người lên rừng, kẻ xuống biển. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, xưng là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng, từ đó về sau cứ cha truyền con nối đến mười tám đời, đều lấy hiệu là Hùng Vương.

Soạn Văn 6 Chương Trình Địa Phương Phần Tiếng Việt

II. Giá trị tác phẩm

1. Nội dung

  • Nội dung: Truyện giải thích nguồn gốc dân tộc VN là con rồng cháu tiên.
  • Ý nghĩa: Ngợi ca nguồn gốc cao quý của dân tộc và thể hiện ý nguyện đoàn kết của dân tộc ta.

2. Nghệ thuật

Yếu tố tưởng tượng kì ảo:

  • Tăng tính hấp dẫn, sinh động cho truyện.
  • Trong truyện yếu tố tưởng tượng kì ảo tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật. Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc.
  • Soạn Văn 6 Thầy Thuốc Cốt Giỏi Ở Tấm Lòng

Bài soạn lớp 6: Chương trình địa phương – phần tiếng việt

Bài soạn lớp 6: Chương trình địa phương – phần tiếng việt

2. Đối với các tỉnh miền Trung, miền Nam

Đọc và viết đúng

  • Vần ac, at, ang, an: lệch lạc, nhếch nhác, xệch xạc, ran rát
  • Vần ước, ươt, ương, ươn: dược liệu, được thua, cá cược, mưu chước, lướt thướt…

3. Riêng với các tỉnh miền Nam

Đọc và viết đúng một số phụ âm đầu dễ mắc lỗi:

  • V/ d: vạm vỡ, vanh vách, vênh váo, vi vu, vụng về, vớ vẩn, du thuyền, cơn dông…
  • Câu 1: Điền tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n vào chỗ trống:

    • …ái cây, …ờ đợi, …uyển chỗ, …ải qua, …ôi chảy, …ơ trụi, nói …uyện, chương …ình, …ẻ tre.
    •  …ấp ngửa, sản …uất, …ơ sài, bổ …ung, …ung kích, …ua đuổi, cái …ẻng, …uất hiện, chim …áo, …âu bọ.
    • …ũ rượi, …ắc rối, …ảm giá, giáo …ục, rung …inh, rùng …ợn, …iang sơn, rau …iếp, …ao kéo, …iao kèo, …iáo mác.
    •  …ạc hậu, nói …iều, gian …an, …ết na, …ương thiện, ruộng …ương, …ỗ chỗ, lén …út, bếp …úc, …ỡ làng.

    Trả lời:

    • Trái cây, chờ đợi, chuyển chỗ, trải qua, trôi chảy, trơ trụi, nói chuyện, chương trình, chẻ tre.
    • Sấp ngửa, sản xuất, sơ sài, bổ sung, xung kích, xua đuổi, cái xẻng, xuất hiện, chim sáo, sâu bọ.
    • Rũ rượi, rắc rối, giảm giá, giáo dục, rung rinh, rùng rợn, giang sơn, rau diếp, dao kéo, giao kèo, giáo mác.
    • Lạc hậu, nói liều, gian nan, nết na, lương thiện, ruộng nương, lỗ chỗ, lén lút, bếp núc, lỡ làng.
    • Soạn Văn 6 Thầy Thuốc Cốt Giỏi Ở Tấm Lòng

    • Câu 2: Lựa chọn từ điền vào chỗ trống

      a. vây, dây, giây

      • … cá, sợi …, … điện, … cánh, … dưa, … phút, bao …

      b. viết, diết, giết

      • … giặc, da…, …văn, chữ …, … chết.

      c. vẻ, dẻ, giẻ

      • hạt …, da …, … vang, văn …, … lau, mảnh …, … đẹp, … rách.

      Trả lời:

      a. vây cá, dây sợi, dây điện, vây cánh, dây dưa, giây phút, bao vây.
      b. giết giặc, da diết, viết văn, chữ viết, giết chết.
      c. hạt dẻ, da dẻ, vẻ vang, văn vẻ, giẻ lau, mảnh dẻ, vẻ đẹp, giẻ rách.

      Câu 3: Chọn điều s, x vào chỗ trống:

      Bầu trời …ám xịt như sà xuống …át mặt đất. …ấm rền vang, chớp loé …áng rạch …é cả không gian. Cây …ung già trước cửa …ổ trút lá theo trận lốc, trơ lại những cành …ơ …ác, khẳng khiu. Đột nhiên, trận mưa dông …ầm …ập đổ, gõ lên mái tôn loảng …oảng.

      Trả lời:

      Bầu trời xám xịt như sà xuống sát mặt đất. sấm rền vang, chớp loé sáng rạch xé cả không gian. Cây sung già trước cửa sổ trút lá theo trận lốc, trơ lại những cành xơ xác, khẳng khiu. Đột nhiên, trận mưa dông sầm sập đổ, gõ lên mái tôn loảng xoảng.

      Câu 4: Điền từ thích hợp có vần –uôc hoặc –uôt và chỗ trống:

      Thắt lưng … bụng, … miệng nói ra, cùng một …, con bạch …, thẳng đuồn …, quả dưa …, bị … rút, trắng …, con chẫu …

      Trả lời:

      Các đáp án như sau:

      • Thắt lưng buộc bụng
      • Buột miệng nói ra
      • Cùng một ruột
      • Con bạch tuộc
      • Thằng đuồn đuột
      • Quả dưa chuột
      • Bị chuột rút
      • Trắng muốt
      • Con chẫu chuộc.
      • Câu 5: Điền hỏi hoặc ngã ở những chữ in nghiêng

        • Ve tranh, biêu quyết, dè biu, bủn run, dai dăng, hương thụ, tương tượng, ngày giô, lô mãng, cổ lô, ngâm nghi.

        Trả lời:

        • Vẽ tranh, biểu quyết, dè bỉu, bủn rủn, dai dẳng, hưởng thụ, tưởng tượng, ngày giỗ, lỗ mãng, cổ lỗ, ngẫm nghĩ.
        • Câu 6: Chữa lỗi chính tả có trong những câu sau:

          • Tía đã nhiều lần căng dặng rằn không được kiêu căn.
          • Một cây che chắng ngan đường chẳn cho ai vô dừng chặc cây, đốn gỗ.
          • Có đau thì cắng răng mà chịu nghen.

          Trả lời:

          Các lỗi chính tả được sửa như sau:

          • Tía đã nhiều lần căn dặn rằng không được kiêu căng.
          • Một cây tre chắn ngang đường chẳng cho ai vô rừng chặt cây, đốn gỗ.
          • Có đau thì cắn răng mà chịu nghen.
          • Chương
          • Soạn Văn 6 Cuối Học Kì 1

Bài soạn lớp 6: Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng

Bài soạn lớp 6: Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng

Tìm hiểu chung tác phẩm

Tác giả:

  • Hồ Nguyên Trừng ( 1374 – 1446) tự: Mạnh Nguyên; hiệu: Nam Ông
  • Là con trai vua Hồ Quý Ly.
  • Tác phẩm:
    • Rút từ tập truyện ký : ” Nam ông mộng lục”.
    • Sáng tác trong thời gian ông sống ở Trung Quốc.
  • Phương thức chính: Tự sự
  • Bố cục: 3 phần
    • Phần 1: Từ đầu đến….. Ngài được người đương thời trọng vọng.

=> Giới thiệu Thái y lệnh Phạm Bân

    • Phần 2: Tiếp theo đến…. thật xứng với lòng ta mong mỏi.

=> Y đức của Thái y lệnh

    • Phần 3: Còn lại

=> Hạnh phúc chân chính của bậc lương y.

  • Tóm tắt tác phẩm:

Ông Phạm Bân có nghề y gia truyền, giữ chức Thái y lệnh, phụng sự vua Trần Anh Vương. Ông thường đem tiền bạc mua thuốc tốt và tích trữ thóc gạo giúp đỡ người nghèo. Một hôm có người dân đến xin ông chữa bệnh gấp cho người nhà đang nguy kịch. Đúng lúc đó thì s? giả của nhà vua đến triệu ông vào cung chữa bệnh cho một quý nhân bị sốt. Thấy không gấp, ông đã đi chữa bệnh cho người đàn bà kia, sau đó đến tỏ lòng thành với nhà vua. Khi hiểu rõ ý ông, vua từ quở trách chuyển sang khen ngợi ông.

Câu 1: Hãy kể ra những chi tiết nói về nhân vật Thái y lệnh…

Hãy kể ra những chi tiết nói về nhân vật Thái y lệnh họ Phạm. Từ đó trả lời các câu hỏi:

a. Thái y lệnh là người thế nào? Điều gì làm cho em cảm phục và suy nghĩ nhiều nhất?

b. Phân tích, bình luận lời đối thoại của Thái y với vị quan Trung sứ.

Trả lời:

Những chi tiết nói về nhân vật Thái y lệnh họ Phạm:

  • Làm quan giữ chức Thái y lệnh (quan to)
  • Đem hết của trong nhà mua thuốc tốt và tích trữ lúa gạo.
  • Gặp kẻ bệnh tật cơ khổ ngài cho ở nhà mình cắp cháo, chữa trị không hề từ nan, cứu hơn ngàn người.

a. Thái y lệnh là người yêu thương và giúp đỡ mọi người hết sức tận tình và được mọi người trọng dụng.

Điều khiến em cảm phục nhất về hành động của ông là ông đem hết của cải trong gia đình để mua thuốc, mua gạo cứu chữa những bệnh nhân. Điều này thể hiện y đức của người thầy thuốc vô cùng cao quý.

b. Phân tích lời đối thoại của Thái y với vị quan Trung sứ:

  • Lời đối thoại:
    • Tôi có mắc tội, cũng không biết làm thế nào. Nếu người kia không được cứu, sẽ chết trong khoảnh khắc, chẳng biết trông vào đâu. Tính mệnh của tiểu thần còn trông cậy vào chúa thượng, may ra thoát. Tội tôi xin chịu.
  • Phân tích: Qua lời đáp của Thái y với vị quan Trung sứ ta thấy được hai điều:
    • Thứ nhất, ông không phân biệt người bệnh là dân nghèo hay quan lại, người nào bệnh tình nguy kịch hơn ông ưu tiên cứu chữa trước. Đó là đạo đức của người làm thầy thuốc.
    • Thứ hai, Thái y đã đặt tính mạng của mình dưới tính mạng của người dân thường trong cơn lâm nguy. Dù có thể nguy hiểm đến chính bản thân mình nhưng ông vẫn nghĩ cho người bệnh.

=> Qua lời đáp nhẹ nhàng mà dứt khoát, khẳng khái của vị Thái y, ta  thấy bản lĩnh và nhân cách của ông trước uy quyền và khả năng ứng xử rất trí tuệ và khéo léo “tính mạng của hạ thần còn trông cậy vào chúa thượng”. Nhà vua có lương tri chắc chắn không nỡ xử tội Thái y lệnh.

Câu 2: Trước cảnh xử sự của Thái y lệnh, thái độ của Trần Anh Vương diễn biến như thế nào?…

Trước cảnh xử sự của Thái y lệnh, thái độ của Trần Anh Vương diễn biến như thế nào? Qua đó nhân cách của Trần Anh Vương được thể hiện ra sao?

Trả lời:

Trước cách xử sự của Thái y lệnh, thái độ của Trần Anh Vương từ chỗ quở trách, chuyển sang mừng rỡ, khen ngợi: “Ngươi thật là bậc lương y chân chính, đã giỏi về nghề nghiệp lại có lòng nhân đức, thương xót con đỏ của ta, thật xứng với lòng ta mong mỏi”.

Qua hành động và lời nói của Trần Anh Vương đã cho thấy ông là vị vua nhân từ, sáng suốt, biết nhìn nhận nhân cách của một bề tôi toàn tài toàn đức. Là người biết coi trọng người tài, biết những lí lẽ phải trái, ủng hộ hành động đúng đắn của người bề tôi.

Câu 3: Qua câu chuyện “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” có thể rút ra cho người làm nghề…

Qua câu chuyện “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” có thể rút ra cho người làm nghề y hôm nay và mai sau bài học gì?

Trả lời:

Qua tấm gương của người lương y Phạm Bân, ta có thể rút ra những bài học cho người thầy thuốc hôm nay và tương lai:

  • Người làm nghề y hôm nay trước hết cần trau dồi, tu luyện chuyên môn cho tinh, giỏi, vì nghề y là nghề trị bệnh cứu người.
  • Người thầy thuốc phải có tấm lòng nhân ái, biết yêu thương, tận tụy vì người bệnh.
  • Không sợ uy quyền, không sợ an nguy đến tính mạng bản thân, chữa bệnh bằng tất cả tấm lòng và tài năng của mình.
  • Ưu tiên bệnh nặng cứu trước, bệnh nhẹ chữa trị sau, đặt tính mạng của người bệnh lên hàng đầu.
  • Soạn Văn 6 Cuối Học Kì 1

Câu 3: Qua câu chuyện “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” có thể rút ra cho người làm nghề…

Qua câu chuyện “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” có thể rút ra cho người làm nghề y hôm nay và mai sau bài học gì?

Trả lời:

Qua tấm gương của người lương y Phạm Bân, ta có thể rút ra những bài học cho người thầy thuốc hôm nay và tương lai:

  • Người làm nghề y hôm nay trước hết cần trau dồi, tu luyện chuyên môn cho tinh, giỏi, vì nghề y là nghề trị bệnh cứu người.
  • Người thầy thuốc phải có tấm lòng nhân ái, biết yêu thương, tận tụy vì người bệnh.
  • Không sợ uy quyền, không sợ an nguy đến tính mạng bản thân, chữa bệnh bằng tất cả tấm lòng và tài năng của mình.
  • Ưu tiên bệnh nặng cứu trước, bệnh nhẹ chữa trị sau, đặt tính mạng của người bệnh lên hàng đầu.

Câu 4: Hãy so sánh nội dung y đức được thể hiện qua văn bản…

Hãy so sánh nội dung y đức được thể hiện qua văn bản “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” và văn bản kể về Tuệ Tĩnh.

Trả lời:

  • Điểm giống nhau:
    • Đặt người nguy kịch, bệnh nặng lên trước.
    • Cứu người không mong trả ơn.
    • Không sợ uy quyền.
  • Điểm khác nhau:
    • Nhà quý tộc cho mời Tuệ Tĩnh nhưng người ta khiêng thằng bé gãy chân con nhà nông dân đến. Tuệ Tĩnh chủ động trong lựa chọn.
    • Thái y lệnh đi ngay khi hay tin người đàn bà màu chảy như xối, vừa lúc đó có lệnh vào cung chữa cho quý nhân bị sốt. Thái y lệnh từ chối uy quyền, chấp nhận chịu tội. Tuệ Tĩnh và Thái y lệnh là hai tấm gương lớn về y đức về tấm lòng cao cả của người thầy thuốc.
    • [Luyện tập] Câu 1: Một bậc lương y chân chính theo mong mỏi của Trần Anh Vương…

      Một bậc lương y chân chính theo mong mỏi của Trần Anh Vương phải như thế nào? Hãy so sánh nội dung đó với nội dung trong lời thề của Hi-pô-cờ-rát được trích ở phần đọc thêm.

      Trả lời:

      Một bậc lương y chân chính theo mong mỏi của Trần Anh Vương phải giỏi cả về nghề nghiệp cả về lòng nhân đức, thương xót đám con đỏ.

      So sánh với lời thề Hi-pô-cờ-rát, đều đề cao chữ “tâm”, thể hiện tấm lòng của người thầy thuốc với người nghèo khổ, riêng sự mong mỏi của Trần Anh Vương còn có yêu cầu về tay nghề người thầy thuốc phải giỏi.

    • [Luyện tập] Câu 2: Nhan đề văn bản này nguyên văn chữ Hán là Y thiện dụng tâm…

      Nhan đề văn bản này nguyên văn chữ Hán là Y thiện dụng tâm. Có sách dịch nhan đề trên là thầy thuốc giỏi ở tấm lòng, ở đây dịch Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng. Vậy có gì khác nhau? Em tán thành cách nào? Lí do?

      Trả lời:

      • Nhan đề “Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng” chỉ nêu được một vế là y đức.
      • Nhan đề “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” đề cao y đức nhưng không coi nhẹ tay nghề.

      => Như vậy, tiêu đề thứ hai hay và sâu sắc hơn vì nhấn mạnh tầm quan trọng của lương y và đức độ của người thầy thuốc.

    • Soạn Văn 6 Tính Từ Và Cụm Tính Từ

Bài soạn lớp 6: Bài kiểm tra cuối học kì I

Bài soạn lớp 6: Bài kiểm tra cuối học kì I

Đề tham khảo số 1

Câu 1: (2 điểm)

a. Thánh Gióng thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy nêu đặc điểm của thể loại truyện dân gian ấy.

b. Chi tiết: Dân làng góp gạo nuôi Gióng có ý nghĩa như thế nào?

Câu 2: (2 điểm)

a. Cụm động từ là gì?

b. Tìm các cụm động từ trong những câu sau:

  • Em bé còn đang đùa nghịch ở sau nhà. ( Trích: Em bé thông minh )
  • Vua cha yêu thuơng Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. ( Trích: Sơn Tinh, Thủy Tinh )

Câu 3: (6 điểm)

Em hãy kể lại một bữa cơm thân mật trong gia đình nhân dịp có người thân đến thăm.

Trả lời:

Câu 1: 

a. Thánh Gióng thuộc thể loại truyện Truyền thuyết

Truyền thuyết: là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau truyện thần thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan đến lịch sử.

b. Ý nghĩa của câu văn: Chứng tỏ toàn dân cũng góp công, góp của để mong Gióng đánh giặc cứu nước.

Câu 2:

a. Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ vơi một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn

b. Các cụm động từ là:

  • còn đang đùa nghịch
  • Muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

Câu 3:

Dàn ý bài:

a. Mở bài: Giới thiệu về việc người thân (bà nội hoặc ông nội, cô, dì, chú, …) lên chơi mẹ làm cơm chiêu đãi.

b. Thân bài:

  • Kể về sự chuẩn bị của bố mẹ và các anh chị em trong nhà để làm cơm đón (bà nội hoặc ông nội, cô, dì, chú, …):
    • Mẹ đi  chợ …
    • Lau nhà cửa …
    • Nấu ăn …
    • Bố chuẩn bị xe đón (bà nội hoặc ông nội, cô, dì, chú,…)
  • Kể trong bữa ăn:
    • Các món ăn (tả một vài món cụ thể, chi tiết, màu sắc, hương vị …).
    • Cả nhà chăm sóc, gắp thức ăn cho(bà nội hoặc ông nội, cô, dì, chú,…).
    • Bà hỏi chuyện cả nhà: Công việc của bố mẹ, học hành của các cháu.
    • Bố mẹ hỏi thăm tình hình quê nhà.
    • Mọi người nhắc lại các kỷ niệm hỏi thăm bà con ở quê nhà.

c. Kết bài:

  • Kể về niềm vui của tất cả mọi người trong gia đình.
  • Tâm trạng của em.
  • Soạn Văn 6 Tính Từ Và Cụm Tính Từ

  • Đề tham khảo số 2

    Câu 1:

    Đọc đoạn văn sau:

    “Nhà vua lấy làm lạ, cho đưa Thạch Sanh đến. Trước mặt mọi người, chàng kể hết đầu đuôi chuyện của mình, từ chuyện kết bạn với Lí Thông đến chuyện chém chằn tinh, giết đại bàng, cứu công chúa, bị Lí Thông lấp cửa hang và cuối cùng bị bắt oan vào ngục thất. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra mọi sự. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lí Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung.”

    a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

    b. Trong đoạn văn trên, mẹ con Lí Thông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị thích đáng. Điều này thể hiện phẩm chất đẹp đẽ nào ở chàng Thạch Sanh, đồng thời gửi gắm ước mơ gì của nhân dân ta?

    Câu 2: 

    a. Giải thích nghĩa của từ : “bụng” trong các ví dụ sau. Chỉ rõ nghĩa gốc, nghĩa chuyển?

    • Ăn cho ấm bụng
    • Bạn ấy rất tốt bụng
    • Chạy nhiều bụng chân rất săn chắc.

    b. Cho biết các từ bụng chuyển nghĩa đó, được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

    Câu 3:

    Lớp em có rất nhiều bạn biết phấn đấu vươn lên học tập tốt, trở thành tấm gương sáng cho các bạn noi theo. Hãy kể về một tấm gương tốt trong học tập như thế ở lớp em.

    Trả lời:

    Câu 1:

    a. Đoạn văn được trích từ văn bản “Thạch Sanh”, Phương thức biểu đạt chính là tự sự

    b. Trong đoạn văn trên mẹ con Lí THông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị thích đáng, điều này thể hiện lòng thương người – là một trong những phẩm chất tốt đẹp của Thạch Sanh, đồng thời gửi gắm ước mơ về sự công bằng: Cái thiện thắng cái ác trong xã hội của nhân dân ta.

    Câu 2:

    a. Giải thích:

    • bụng 1: Dùng với nghĩa gốc: Bộ phận cơ thể người hoặc động vật chứa ruột, dạ dày
    • bụng 2: Nghĩa chuyển: Biểu tượng của ý nghĩ sâu kín, không bộc lộ ra, đối với ngưpời, việc nói chung
    • bụng 3: Nghĩa chuyển: Phần phình to ở giữa của một số đồ vật, sự vật

    b. Hai từ bụng 2, bụng 3 dùng với nghĩa chuyển, chuyển theo phương thức ẩn dụ.

    Câu 3:

    Lập dàn ý

    a. Mở bài: Giới thiệu chung về người bạn – người bạn đã trở thành tấm gương học tập tốt cho nhiều bạn noi theo.

    b. Thân bài:

    • Kể về ngoại hình của bạn: tên tuổi, hình dáng, mái tóc, khuôn mặt…
    • Kể về những biểu hiện cụ thể về việc phấn đấu vươn lên học tập tốt của nhân vật
      • Luôn thực hiện nghiêm túc nội qui, qui định của trường, lớp.
      • Cần cù, chăm chỉ: Chuẩn bị bài đầy đủ, có chất lượng, trong giờ học chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, ghi chép bài khoa học, sạch sẽ, đầy đủ.
      • Luôn biết tận dụng thời gian học tập một cách hợp lí
      • Có phương pháp học tập khoa học, sáng tạo
      • Biết khắc phục mọi khó khăn nảy sinh trong cuộc sống để vươn lên học tốt
      • Luôn cởi mở với bạn bè, hay giúp các bạn trong lớp

    Lưu ý: với mỗi biểu hiện cụ thể, Hs cần đưa ra những việc làm tương ứng, không nêu chung chung. Nếu chỉ nêu chung chung không cho điểm tối đa.

    c. Kết bài: