Bài soạn lớp 7: Những câu hát than thân

Bài soạn lớp 7: Những câu hát than thân

Soạn Văn 7 Qúa Trình Tạo Lập Văn Bản

Câu 1: Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò …

Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao đế chứng minh điều đó và giải thích vì sao?

Trả lời:

Bài ca dao về hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình:

Con cò mà đi ăn đêm.

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…

Ở đây, câu ca dao đề cập đến hình ảnh con cò. Nhưng bản chất nó chính là hình ảnh của người nông dân lao động trong hoàn cảnh éo le, cay đắng cuộc đời mình. Họ mong muốn được chết một cách trong sạch chứ không muốn sống nhục nhã. Con cò vì mưu sinh mà phải lặn lội mò cua bắt tép vào ban đêm, vì họ nghèo muốn kiếm miếng cơm manh áo nuôi gia đình để tồn tại.  Người đọc cảm thấy vô cùng xúc động thể hiện một con cò chăm chỉ, thương yêu người thân gia đình mình.

Câu 2: Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? …

Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?

Trả lời:

Bên cạnh việc sử dụng hình ảnh con cò để nói về cuộc đời con người thì bài ca dao còn sử dụng thêm nhiều biện pháp nghệ thuật khác.

Cụm từ “lận đận” cùng với thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” đã phác họa nên bức tranh đầy cơ cực và vất vả của cuộc đời con cò. Ngoài ra, bài thơ còn sử dụng biện pháp đối lập như nước non đối lập với một mình tạo nên cảnh lẻ loi, cô độc trong thế giới bao la. Hay bể kia đầy đối lập với ao kia cạn thể hiện sự éo le của cuộc đời, bể kia đã rộng lại còn đầy, còn chiếc ao kia nơi cò kiếm ăn hằng ngày đã bé lại còn cạn. Bởi vậy dù cho cò tần tảo, nhặt nhảnh, bươn chải, thân cò vẫn cứ gầy guộc mong manh.

Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn bài ca còn có nội dung tố cáo xã hội phong kiến bất công. Xã hội đó đã làm nên chuyện bể đầy, ao cạn làm cho thân cò thêm lận đận, thêm gầy mòn. Câu hỏi tu từ đã gián tiếp tố cáo xã hội phong kiến bất công đó.

Câu 3: Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? …

Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?

Trả lời:

Bài 2 là lời người lao động thương cho thân phận của những người khốn khổ và cũng là chính mình.

Trong bài, cụm từ “thương thay” được nhắc đi nhắc lại nhiều lần. Việc cụm từ được nhiều lần lặp lại có ý nghĩa: mỗi lần là một lần thương một con vật, một cảnh ngộ. Bốn lần thương thay, bốn con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau, nhưng lại cùng chung với thân phận người lao động; Tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ sở nhiều bề của người lao động; Kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển. thể hiện sự thương cảm, xót xa vô hạn. Thương thay là thương cho thân phận mình và cho người khác cùng cảnh ngộ.

Câu 4: Hãy phân tích những nỗi thương thân…

Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2?

Trả lời:

Những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2:

  • Con tằm: Tằm hằng ngày phải ăn dâu, phải dệt tơ để tạo thành một ổ kén bao bọc nó. Nhưng khi những sợi tơ vàng của ô kén bị rút dần, rút dần đến khi hết thì con tằm cũng chết. Thông qua hình ảnh con tằm, bài ca dao đã thương thay cho thận phận con người lao động suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
  • Con kiến: Là con vật bé nhỏ, thân phận thấp hèn, dễ dàng bị kẻ khác dẫm nát bất cứ lúc nào. Người bé ăn chẳng bao nhiêu, nhưng suốt ngày vẫn phải chạy đôn chạy đáo để kiếm ăn. Với hình ảnh con kiến, bài ca dao muốn nói đến nỗi khổ của những thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó.
  • Con hạc: Nói đến chim hạc là nói đến loài chim bay mỏi cánh nhưng cũng không có nơi đứng. Nó cũng giống với những người suốt ngày phải phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động.
  • Con cuốc: Biểu thị cho sự oan trái, cho nỗi đau khổ của nhân dân lao động không được lẽ công bằng nào soi tỏ. Càng kêu máu càng chảy ra, càng tuyệt vọng. Đó cũng chính là thân phận thấp cổ bé họng có nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ.
  • Câu 5: Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”…

    Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì, và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

    Trả lời:

    Thân em như hạt mưa sa

    Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

    Thân em như hạt mưa rào

    Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

     

    Thân em như trái bần trôi

    Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

     

    Thân em như miếng cau khô

    Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

     

    Thân em như giếng giữa đàng

    Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân

    Các bài ca dao này thường nói về thân phận gian nan, vất vả, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa. Cụm từ “thân em” đế nói về những kiếp người, những thân phận nhỏ bé, cơ cực, cay đắng. Từ đó, khơi gợi sự đồng cảm sâu sắc ở người đọc – Thường nói về thân phận tội nghiệp, nồi đau khổ cua nhửng số phận nhỏ bé bị lệ thuộc, không có quyền được quyết định cuộc sống của mình – họ là những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

    Về nghệ thuật, ngoài mô típ mở đầu bằng cụm từ thân em (gợi ra nỗi buồn thương), các câu ca dao này thường sử dụng các hình ảnh ví von so sánh (để nói lên những cảnh đời, những thân phận, những lo lắng khác nhau của người phụ nữ).

  • Câu 6: Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến…

    Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

    Trả lời:

    Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến “Thân em như trái bần trôi”. Trong ca dao Nam Bộ, hình ảnh trái bần cũng như mù u, sầu riêng thường gợi đến cuộc đời nghèo khổ, buồn đau,  đắng cay. Hình ảnh so sánh được miêu tả bổ sung bằng các chi tiết “gió dập”, ”sóng dồi” “biết tấp vào đâu”. Các chi tiết ấy gợi lên cuộc đời người phụ nữ quá nhỏ  bé, số phận họ thật là lênh đênh, chìm nổi trong sự mông mênh của xã hội xưa. Họ không mảy may có một quyền tự quyết nào về chính bần thân mình cả. Người phụ nữ là hiện thân của nỗi đau khổ ngày xưa.

  • [Luyện tập] Câu 1: Em hãy nêu những điểm chung về…

    Em hãy nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao?

    Trả lời:

    Những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao:

    Về nội dung:

    • Cả ba bài đều là những câu hát than thân của những con người trong xã hội xưa.
    • Mỗi bài lại có một nét riêng mang tính chất phản kháng.
    • Cả ba bài đều diễn tả cuộc đời, thân phận của nhân dân ta trong xã hội cũ

    Về nghệ thuật:

    • Ba bài ca dao đều sử dụng thể thơ lục bát – một thể thơ truyền thống của dân tộc, có âm hưởng nhẹ nhàng mà tha thiết
    • Sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, tượng trưng, phóng đại,điệp từ, điệp ngữ….
    • Sử dụng các cách nói: thân em, thân cò, con cò…
    • Sử dụng thành ngữ

    Soạn Văn 7 Từ Láy

Bài soạn lớp 7: Qúa trình tạo lập văn bản

Bài soạn lớp 7: Qúa trình tạo lập văn bản

Soạn Văn 7 Từ Láy

    • Kết bài: Mong bạn từ bỏ đam mê điện tử để chăm lo học tập tốt.
  • Bước 3: Diễn đạt các ý ghi trong bố cục
    • Yêu cầu về hình thức: Đúng chính tả, ngữ pháp, có tính liên kết và mạch lạc.
    • Yêu cầu về nội dung: sát với bố cục, đầy đủ ý.
  • Bước 4: kiểm tra lại
    • Tự kiểm tra việc thực hiện các bước 1, 2, . Sửa các phần sai và bổ sung các phần thiếu.

Kết luận: sgk trang 46 – ngữ văn 7

[Luyện tập] Câu 1: Em đã từng tạo lập văn bản trong những tiết tập làm văn.

Hãy trả lời các câu hỏi sau

a. Khi tạo nên các văn bản ấy, điều mà em muốn nói có thật sự cần thiết không?

b. Em thấy mình đã thực sự quan tâm đến việc viết cho ai chưa? Việc quan tâm ấy có ảnh hưởng tới nội dung và hình thức bài viết  như thế nào?

c. Em có lập dàn bài khi làm bài văn không? Từ kinh nghiệm của bản thân, em thấy việc xây dựng bố cục có ảnh hưởng thế nào đến kết quả của bài làm.

d. Sau khi hoàn tất bài văn, em có thường kiểm tra lại hay không? Việc kiểm tra, sửa chữa bài viết có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

a. Khi em muốn nói (viết) thì em mới tạo lập văn bản. Do đó, điều mà em muốn nói phải thật sự là điều cần thiết.

b. Bản thân em thấy, mình đã quan tâm đến việc biết cho ai nhưng lại chưa thực sự chú trọng đến nội dung và hình thức bài viết. Viết còn sơ sài, chỉ mang tính nói cho người đó biết vấn đề, sự việc đó chứ không đi sâu, cụ thể và sâu sắc nên đôi khi bài hơi lủng củng.

c. Trước đây, em không có thói quen lập dàn bài. Tuy nhiên, sau khi thấy bài của mình chưa chặt chẽ, lủng củng nên em tập thói quen lập dàn bài. Bởi trong văn bản, lập dàn bài cho bài văn là rất quan trọng để khi viết bài văn hoàn chỉnh, các ý sẽ được rõ ràng và theo trình tự logic hợp lí hơn. Việc làm đó sẽ đảm bảo cho nội dụng các phần, các đoạn trong văn bản thống nhất, chặt chẽ với nhau giúp cho người viết dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra.

d. Em vẫn thường xuyên kiểm tra lại bài của mình. Việc kiểm tra lại bài văn là rất cần thiết vì không ai có thể tránh khỏi những thiếu sót khi tạo lập văn bản. Vì vậy, đọc và sửa chữa là công đoạn cần thiết giúp ta phát hiện lỗi  và sửa lỗi về diễn đạt (dùng từ, đặt câu).

[Luyện tập] Câu 2: Có một bạn khi báo cáo tình hình học tập…

Có một bạn khi báo cáo tình hình học tập trong Hội nghị học tôt của trường đã làm như sau:

a.Bạn chỉ toàn kể lại việc mình đã học như thế nào và đã đạt được những thành tích gì trong học tập.

b.Bạn đã hướng về phía các thầy cô giáo, luôn nói: “Thưa các thầy cô” để mở đầu mỗi đoạn và lúc nào cũng xưng em.

Theo em, như thế có phù hợp không, nên điều chỉnh như thế nào cho phù hợp?

Trả lời:

Theo em, bản báo cáo còn có nhiều điểm chưa hợp lí vì bạn đã định hướng sai trong bước 1. Do đó, chúng ta cần phải điều chỉnh lại phải làm tốt bước 1 thì các bước khác sẽ làm tốt hơn :

Yêu cầu định hướng Định hướng sai Định hướng đúng

  • Mục đích: Viết để tường thuật lại quá trình học tập của bản thân Viết về truyền kinh nghiệm học tốt
  • Nội dung: Báo cáo thành tích học tập Báo cáo kinh nghiệm học tập
  • Đối tượng: Viết cho thầy cô Viết cho bạn bè
  • Cách thức: Xưng hô thầy – em (con) Xưng hô bạn – mình
  • [Luyện tập] Câu 3: Trong một buổi thảo luận tổ, nhiều bạn đã đồng ý rằng: …

    Trong một buổi thảo luận tổ, nhiều bạn đã đồng ý rằng: muốn tạo lập một văn bản thì phải có bô cục dưới dạng một dàn bài. Nhưng các bạn còn chưa rõ:

    a. Dàn bài ấy có bắt buộc phải viết thành những câu viết trọn vẹn, đúng ngữ pháp không? Những câu đó có nhát thiết phải liên kết chặt chẽ với nhau không?

    b. Một dàn bài thường chứa đựng nhiều mục lớn nhỏ khác nhau. Vậy phải làm thế nào đế có thể:

    • Phân biệt được mục lớn, mục nhỏ?
    • Biết được các mục ấy đã đầy đủ chưa và đã được sắp xếp rành mạch, hợp lí chưa?
    • Em sẽ trả lời như thế nào cho những thắc mắc trên?

    Trả lời:

    a. Các câu trong dàn bài phải rõ ý, ngắn gọn, nhưng không cần hoàn chỉnh, không cần tuyệt đối đúng ngữ pháp và không nhất thiết phải liên kết chặt chẽ với nhau. Vì dàn bài mới chỉ là dạng đề cương, chưa phải là bản thân văn bản.

    b. Các phần, các mục lớn nhỏ trong dàn bài được phân biệt với nhau qua một hệ thống kí hiệu nhất quán và việc trình bày các mục phải thống nhất, rõ ràng, rành mạch, hợp lí.

  • [Luyện tập] Câu 4: Em hãy thay mặt En-ri-cô viết một bức thư cho bố …

    Em hãy thay mặt En-ri-cô viết một bức thư cho bố nói lên nỗi ân hận vì đã trót nói lời thiếu lề độ với mẹ kính yêu. Đế viết bức thư đó, em phải thực hiện những việc gì?

    Trả lời:

    • Bước 1: Định hướng
      • Đối tượng: Viết cho bố
      • Mục đích: Viết để xin lỗi bố
      • Nội dung: Thể hiện nỗi ân hận và xin được tha thứ
      • Cách thức: chân thành, hối lỗi.
    • Bước 2: Xây dựng bố cục
      • Mở bài: Lí do viết thư
      • Thân bài:
        • Ý 1: bày tỏ sự ân hận (vì thiếu lễ độ, vì làm bố mẹ buồn và vì vi phạm đạo đức làm con)
        • Ý 2: xin được tha thứ (nhận lỗi, tự đặt hình phạt cho bản thân, xin bố tha thứ)
      • Kết bài: Lời hứa không tái phạm
    • Bước 3: Diễn đạt các ý thành bài dựa trên bố cục
    • Bước 4: Kiểm tra
    • Những Câu Hát Về Tình Yêu Quê Hương Đất Nước Con Người

Bài soạn lớp 7: Từ láy

Bài soạn lớp 7: Từ láy

Những Câu Hát Về Tình Yêu Quê Hương Đất Nước Con Người

II. Nghĩa của từ láy

  • ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu dựa vào sự mô phỏng âm thanh.
  • lí nhí, li ti, ti hí: dựa vào khuôn vần có nguyên âm “i” biểu th ị tính chất nhỏ bé, nhỏ nhẹ về âm thanh, hình dáng.
  • nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh biểu thị trạng thái vận động khi nhô lên, hạ xuống, khi nổi, khi chìm
  • đỏ – đo đỏ, mềm – mềm mại nghĩa của các từ láy giảm nhẹ so với tiếng gốc.

Kết luận: Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh.

[Luyện tập] Câu 1: Đọc đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê

a. Tìm các từ láy trong đoạn văn đó.

b. Xếp các từ láy theo bảng phân loại

Trả lời:

a. Những từ láy trong đoạn văn từ mẹ tôi, giọng khản đặc đến nặng nề thế này là: Bần bật, thăm thẳm, rực rỡ, rón rén, chiền chiện, nặng nề, lặng lẽ, ríu ran, chiêm chiếp, nức nở, tức tưởi.

b. Phân loại từ láy theo bảng:

  • Từ láy toàn bộ: Bần bật, thăm thẳm, chiền chiện, chiêm chiếp
  • Từ láy bộ phận: Rực rỡ, rón rén, lặng lẽ, ríu ran, nặng nề, nức nở, tức tưởi.
  • [Luyện tập] Câu 2: Điền các từ láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo thành từ láy.

    … ló, …nhỏ, … nhức, … khác, … thấp, … chếch, … ách.

    Trả lời:

    Lấp ló                    nho nhỏ

    Nhưng nhức         khang khác

    Thâm thấp            chênh chếch

    Anh ách

  • [Luyện tập] Câu 3: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống

    (1) Nhẹ nhàng, nhẹ nhõm

    a. Bà mẹ … khuyên bảo con.

    b. Làm xong công việc, nó thở phào … như trút được gánh nặng.

    (2) xấu xí, xấu xa

    a. Mọi người đều căm phần hành động … của tên phản bội.

    b. Bức tranh cua nó vẽ nghuệch ngoạc, ….

    (3) Tan tành, tan tác

    a. Chiếc lọ rơi xuông đất, vỡ …

    b. Giặc đến, dân làng … mỗi người một ngả.

    Trả lời:

    1.a: nhẹ nhàng           1.b: nhẹ nhõm

    2.a: xấu xa                  2.b: xấu xí

    3.a: tan tành               3.b: Tan tác

  • [Luyện tập] Câu 4: Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẹ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi

    Trả lời:

    • Lan có vóc người nhỏ nhắn rất đáng yêu
    • Đó chỉ là việc nhỏ nhặt, không đáng quan tâm
    • Cô bé ấy nói chuyện thật nhỏ nhẹ, lễ phép
    • Bạn trung tính tình ích kỉ, nhỏ nhen
    • Hoa lấy món tiền nhỏ nhoi của mình tiết kiệm được để tặng Huyền mua sách vở.
    • [Luyện tập] Câu 5: Các từ máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ,…

      Các từ máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, mệt mỏi, nảy nở là từ láy hay từ ghép?

      Trả lời:

      Các từ trên về hình thức giống với từ láy nhưng thực chất đó là những từ ghép đẳng lập, do hai tiếng trong từ đều có nghĩa.

    • [Luyện tập] Câu 6: Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), …

      Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành) có nghĩa là gì? Các tiếng chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ ghép hay từ láy?

      Trả lời:

      • Chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.
      • Nê: từ cổ, có nghĩa là chán, con người ăn vào nhưng ko tiêu hóa được thức ăn.
      • Rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.
      • Hành: thực hành.

      Tất cả các từ chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ ghép đẳng lập. Trong đó có một tiếng đã mờ nghĩa.

Soạn Văn 7 Ca Dao Dân Ca

Bài soạn lớp 7: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

Bài soạn lớp 7: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

Soạn Văn 7 Ca Dao Dân Ca

Câu 2: Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng …

Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điếm (của từng địa danh) như vậy để hỏi – đáp?

Trả lời:

Trong bài này, chàng trai và cô gái dùng những địa danh và đặc điểm từng địa danh như vậy để hỏi đáp vì đây là thể loại hát đố, một hình thức để trai gái thử tài nhau. Các địa danh trong bài đều là những địa danh có đặc điểm lịch sử văn hóa nổi bật.

Câu 3: Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em…

Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”

Trả lời:

Ở bài 2 ta bắt gặp cụm từ “rủ nhau”. Phân tích cụm từ này ta thấy, người ta chỉ “rủ nhau” khi những người đó có mối quan hệ thân thiết gần gũi và cùng có chung sở thích, mong muốn. Điều mà khiến cho mọi người “Rủ nhau” phải có sự hấp dẫn hứng thú, không thể không đi, không thể không làm, niềm háo hức của người làm cảnh.

Trong bài ca dao, người ta không phân tích cảnh đẹp của từng địa chỉ mà chỉ mang tính liệt kê các địa điểm nổi tiếng. Điều này cho thấy, đất nước ta có muôn vàn cảnh đẹp.

Những địa điểm và địa danh được nhắc đến trong bài ca dao khiến cho người nghe mường tưởng đến một mảnh đất ở đó có nhiều cảnh đẹp từ nhiên tạo và nhân tạo. Đó là một bức tranh hài hòa, làm cho khung cảnh không chỉ hữu tình mà còn rất thiêng liêng bởi nhiều yếu tố văn hóa lịch sử.

Kết thúc bài ca dao là một câu hỏi: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”

Câu hỏi đã gợi nhắc đến công lao của cha ông ta đã mất bao nhiêu công sức để tạo nên bức tranh tuyệt đẹp này. Và thông qua giọng điệu tự nhiên, tâm tình câu ca dao còn muốn nhắn nhủ con cháu cần phải có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và xây dựn để cho đất nước ngày càng đẹp hơn.

Câu 4: Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh…

Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3. Em hãy phân tích đại từ “ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô…”

Trả lời:

Bài thứ ba là bài nói về cảnh trí của Huế. Không cần phải miêu tả cụ thể mà dùng biện pháp so sánh để cực tả vẻ đẹp nơi đây đã đủ phác họa ra một bức tranh sơn thủy hữu tình, nên thơ làm ngẩn ngơ hồn người của xứ Huế mộng mơ.

Phân tích đại từ “ai”:

Ta có thể thấy đại từ “ai” trong câu cuối đang phiếm chỉ một người đã từng quen, hoặc dó cũng là người chưa quen hay những người có lòng với Huế mến cảnh và mến người….

Kết thúc bằng câu lục 6 chữ “ai vô xứ Huế thì vô…”. Đó là lời mời ấy vừa có hàm ý tự hào về cảnh thiên nhiên xứ Huế, vừa như muốn chia sẻ nó với tất cả mọi người.

Câu 5: Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt …

Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Nhửng nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?

Trả lời:

Đặc biệt của hai dòng thơ đầu bài 4 đó chính là hai câu thơ được kéo dài ra và cùng với phép đảo ngữ (mênh mông bát ngát – bát ngát mênh mông), điệp ngữ đối xứng (đứng bên ni đồng – đứng bên tê đồng) có tác dụng gợi tả sự rộng mênh mông, bát ngát của cánh đồng. Bên cạnh đó cũng thể hiện được sự đẹp đẽ, trù phú và tốt tươi của cánh đồng đang thì con gái.

Câu 6: Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4?

Trả lời:

Đọc bài thơ ta thấy, hình ảnh cô gái được so sánh như chẽn lúa đòn đòng. Điều này nhằm thể hiện sự trẻ trung tràn đầy sức sống và sự tinh khôi thanh khiết, lại vừa rất duyên dáng mảnh mai của người con gái. So với cánh đồng bao la, cô gái thật nhỏ bé nhưng chính bàn tay nhỏ bé ấy lại làm nên cánh đồng bao la bất tận đó.

Câu 7: Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm…

Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca này và có đồng ý với cách hiếu đó không? Vì sao?

Trả lời:

Bài thơ này là lời của chàng trai ca ngợi cánh đồng bao la và ca ngợi cô gái có vẻ đẹp trẻ trung, hồn nhiên và đầy sức sống. Đây là cách tỏ tình của chàng trai với cô gái.

Tuy nhiên, cũng có một số ý kiến khác cho rằng đây là lời của cô gái đang nói về sự nhỏ bé của chính mình trước sự bao la mênh mông của cánh đồng lúa.

[Luyện tập] Câu 1: Em có nhận xét gì về thể thơ trong bốn bài ca dao?

Trả lời:

Các bài ca dao sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể.

Sở dĩ, những thể thơ này được lựa chọn vì  đây là thể thơ dễ nhớ, dễ thuộc và có vần và nhạc điệu giúp cho nó tiếp cận hơn với tất cả mọi người. Với đặc trưng là sự cân đối trong thanh bằng trắc, sự đặng đối giữa các tiếng trong câu, và các tiếng giữa các cặp câu với nhau đã ra nhịp điệu cho thể thơ, khiến cho thơ lục bát rất giàu nhạc tính. Đồng thời, thể thơ này cũng phù hợp với việc thể hiện cảm xúc, bày tỏ tình cảm của nhân vật trữ tình.

[Luyện tập] Câu 2: Tình cảm chung thể hiện trong bốn bài ca dao là gì?

Trả lời:

Tình cảm chung thể hiện trong bốn bài ca dao là tình yêu quê hương, đất nước, con người. Đó có thể là tên núi, tên sông, vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử…Đằng sau những lời hỏi đáp, lời mời, lời nhắn gửi là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương, đất nước.

Soạn Văn 7 Bố Cục Trong Văn Bản

Bài soạn lớp 7: Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình

Bài soạn lớp 7: Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình

Soạn Văn 7 Bố Cục Trong Văn Bản

Câu 1: Lời của từng bài ca dao là lời của ai nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?

Trả lời:

Đọc các bài ca dao trên ta thấy:

  • Bài 1 là lời mẹ hát ru cho con ngủ với dấu hiệu ngôn ngữ: “con ơi”.
  • Bài 2 là tâm trạng của người con gái đi lấy chồng xa nhìn về quê mẹ với dấu hiệu ngôn ngữ: “trông về quê mẹ”.
  • Bài 3 là lời của con cháu đối với công lao ông bà với dấu hiệu ngôn ngữ: “Nhớ ông bà bấy nhiêu”.
  • Bài 4 là lời của ông bà, cha mẹ, cô chú….nói với con cháu hoặc lời anh em tâm sự với nhau với dấu hiệu ngôn ngữ: anh, em.
  • Câu 2: Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? …

    Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này. Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha nghĩa mẹ tương tự như bài 1.

    Trả lời:

    • Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm bố mẹ dành cho con cái. Thông qua bài ca dao, muốn nhắc nhở về công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái và bổn phận, trách nhiệm của kẻ làm con trước công lao to lớn ấy.
    • Điểm hay của bài ca dao này là được thể hiện trong hình thức lời ru, câu hát ru. Với âm điệu tâm tình, thành kính và sâu lắng dễ dàng đi vào lòng người. Với thể thơ lục bát dễ đọc, dễ nhớ cùng với lối nói ví quen thuộc, dùng những hình ảnh to lớn, cao rộng không cùng của thiên nhiên, bài ca dao đã thể hiện được công ơn sinh thành, nuôi dạy con của cha mẹ. Đó là công lao được to lớn được thể hiện ở chín chữ cù lao.
    • Những câu ca dao cũng nói đến công lao chao mẹ là:

    Ơn cha nặng lắm ai ơi

    Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang

    Hay là

    Công cha như núi Thái Sơn

    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

    Một lòng thờ mẹ kính cha

    Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

  • Câu 3: Bài 2 là tâm trạng người phụ nừ lấy chồng xa quê…

    Bài 2 là tâm trạng người phụ nừ lấy chồng xa quê. Hãy nói rõ tâm trạng đó qua việc phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật?

    Trả lời:

    Đọc bài ca dao thứ hai ta thấy được tâm trạng của cô gái lấy chồng xa quê và đang nhớ về quê mẹ. Điều này được thể hiện rõ trong tâm trạng của nhân vật qua hình ảnh thời gian, không gian và hành động của nhân vật.

    • Thời gian: Chiều chiều – đó là khoảng thời gian buồn. Nhịp “chiều chiều” gợi tả sự đều đặn đến khắc khoải của thời gian.
    • Không gian: Đứng ở ngõ sau trông về quê mẹ – từ “ngõ sau” khiến ta liên tưởng nơi vắng lặng, heo hút gợi đến cảnh ngộ cô đơn của nhân vật, nó cũng là một góc khuất của tâm hồn để cô gái hướng cả tấm lòng về quê mẹ.
    • Nỗi niềm: Ruột đu chín chiều – Dù là nỗi đau nào thì cái không gian ấy cũng làm cho nó càng thêm tê tái. Cách sử dụng từ ngữ đối xứng (chiều chiều – chín chiều) cũng góp phần làm cho tình cảnh và tâm trạng của người con gái càng nặng nề, đau xót hơn.
    • Câu 4: Bài ca dao 3 diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà…

      Bài ca dao 3 diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được diễn tả như thế nào? Cái hay của cách diễn tả đó?

      Trả lời:

      Đọc hai câu ca dao trên ta thấy nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được thể hiện qua cụm từ “ngó lên nuột lạt mái nhà”.

      Ngó lên ở đây có nghĩa là sự thành kính, sự tôn trọng của bậc làm con cháu đối với ông bà. Còn “nuột lạt mái nhà” đó là một hình ảnh rất đỗi thân thuộc thường ngày. Ở đây, điều mà câu ca dao muốn nói đó chính là công lao của ông bà đã gây dựng nên ngôi nhà mà mình đang ở. Chính ông bà là người đã buộc những dây nuột lạt ấy. Đó là tình cảm, là sự đùm bọc, che chở của ông bà dành cho con cháu.

      Ngoài ra, câu ca dao còn sử dụng phép so sánh “bao nhiêu…bấy nhiêu” để thể hiện nỗi nhớ trùng điệp vô kể không thể nào đếm xuể.

    • Câu 5: Trong bài ca dao 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả …

      Trong bài ca dao 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào? Bài ca dao này nhắc nhở chúng ta điều gì?

      Trả lời:

      Bài 4 là những câu hát về tình cảm anh em. Anh em là hai nhưng cũng là một, vì: “Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân” (cùng một cha mẹ sinh ra, cùng chung sống, cùng chung buồn vui, sướng khổ).

      Quan hệ anh em còn được ví với hình ảnh chân – tay (những bộ phận gắn bó khăng khít trên một cơ thể thống nhất). Hình ảnh đó nói lên tình nghĩa và sự gắn bó thiêng liêng của anh em.

      Thông qua bài ca dao nhắc nhở chúng ta: Anh em phải hòa thuận, phải biết đoàn kết, nương tựa vào nhau, thương yêu nhau, che chở cho nhau sự hài hòa gắn bó của tay với chân trong một cơ thê. Cơ thể đó chính là gia đình để cha mẹ vui lòng.

    • Câu 6: Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng?

      Trả lời:

      Những nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng bao gồm:

      • Thể thơ lục bát ngọt ngào
      • Dùng phép so sánh, đối lập, điệp ngữ
      • Âm điệu tâm tình, nhắn nhủ
      • Tất cả các bài đều là lời độc thoại
      • Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống hàng ngày.
      • [Luyện tập] Câu 1: Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao…

        Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?

        Trả lời:

        Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình, đó là tình cảm của cha mẹ dành cho con, của con cháu dành cho ông bà, của con với mẹ hay của anh em trong gia đình… Đó là một thứ tình cảm thiêng liêng của mỗi con người. Bằng những hình ảnh thân thuộc đời thường cùng với các hình thức so sánh, ẩn dụ quen thuộc, những bài ca dao đã nhanh chóng đi vào lòng người nhằm bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công lao sinh thành, về tình mẫu từ và tình anh em ruột thịt.

      • [Luyện tập] Câu 2: Ngoài những bài ca dao được học và đọc thêm trong SGK…

        Ngoài những bài ca dao được học và đọc thêm trong SGK, em hãy tìm đọc và chép lại một sô bài ca dao khác có nội dung tương tự?

        Trả lời:

        Một số bài ca dao khác có nội dung tương tự là:

        Chiều chiều xách giỏ hái rau

        Ngó lên mả mẹ ruột đau như dần.

         

        Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

        Nhớ cha, nhớ mẹ chín chiều ruột đau.

         

        Qua cầu ngả nón trong cầu

        Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấu nhiêu”.

         

        Anh em như thể tay chân

        Như chim liền cánh, như cây liền cành.

         

        Công cha đức mẹ  cao dày,

        Cưu mang trứng nước những ngày ngây thơ.

        Nuôi con khó nhọc đến giờ,

        Trưởng thành con phải biết thờ song thân.

Bài soạn lớp 7: Bố cục trong văn bản

Bài soạn lớp 7: Bố cục trong văn bản

Soạn Văn 7 Cuộc Chia Tay Của Những Con Búp Bê

2. Những yêu cầu về bố cục

Ví dụ: Trang 29 – sgk

a. Hai câu chuyện trên chưa có bố cục. Trong truyện Ếch ngồi đáy giếng và Lợn cưới áo mới chúng chưa được sắp xếp một cách hợp lý theo trật tự logic làm cho, những giá trị trong một tác phẩm cũng bị giảm đi.

b. Các câu trên không hợp lý ở chỗ:

  • Văn bản 1 nên đảo lộn lại trật tự các câu trong đoạn văn trên, nên trình bay ếch sống ở đâu trước hoàn cảnh sống của anh như thế nào, thứ 2 nên nói là vì hoàn cảnh sống như thế mà ếch huênh hoang nghênh ngáo, vì một trận bão mà ếch đã ra ngoài được và bị dẫm bẹp.
  • Văn bản 2: Trình bày lý do tại sao anh ta đứng hóng ở ngoài cửa, tiếp đó anh ta lấy cớ hỏi chuyện để khoa chiếc áo.

c. Nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện trên theo bố cục ba phần gồm mở bài, thân bài và kết bài. Trong đó, mở bài giới thiệu về vấn đề, thân bài khai triển vấn đề, 3 là kết luận lại vấn đề.

3. Các phần của bố cục:

a. Nhiệm vụ của ba phần mở bài, thân bài và kết bài trong văn bản miêu tả và văn bản tự sự là:

Nhiệm vụ Văn bản tự sựVăn bản miêu tả
Mở bàiGiới thiệu chung về nội dung sự việcGiới thiệu đối tượng miêu tả
Thân bàiKể lại diễn biến sự việcMiêu tả chi tiết đối tượng theo một trình tự
Kết bàiKể kết cục sự việcNêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả

b. Cần phải phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần vì: Mỗi phần có một nhiệm vụ hoàn toàn khác nhau. Do đó, khi phân biệt được nhiệm vụ từng phần sẽ giúp cho văn bản đảm bảo tính chặt chẽ trong lập luận, thể hiện được sự rành mạch giữa các phần của bố cục chung.

c. Bạn nói như vậy là sai bởi mở bài không phải là phần rút gọn của thân bài mà là giới thiệu về vấn đề, kết luận không phải là nhắc lại thân bài mà là kết luận lại vấn đề rút ra từ việc phân tích ở thân bài.

d. Em không đồng ý vì mở bài để cho người đọc hiểu được sơ qua vấn đề mình cần nói, kết luận là chốt lại vấn đề then chốt, cả 3 phần đều quan trọng, nếu thiếu đi một trong 3 phần sẽ không tạo ra một bài văn tự sự hay miêu tả.

[Luyện tập] Câu 1: Nêu một số ví dụ thực tế để chứng tỏ: …

Nêu một số ví dụ thực tế để chứng tỏ: Nếu chúng ta biết chú ý đến việc sắp xếp các ý cho rành mạch thì bài viết (lời nói) của chúng ta sẽ có hiệu quả thuyết phục cao. Ngược lại, nếu không sắp xếp các ý cho hợp lí thì bài viết (lời nói) của chúng ta sẽ không hiểu được, không được tiếp nhận:

Trả lời:

Các ví dụ mà chúng ta gặp trong cuộc sống đó là: Học sinh tham gia hùng biện, học sinh tham gia thuyết trình, tham gia cuộc thi kể chuyện sáng tạo, thuyết trình kinh nghiệm bản thân….

[Luyện tập] Câu 2: Hãy ghi lại bố cục của truyện Cuộc chia tay của những con búp bê…

Hãy ghi lại bố cục của truyện Cuộc chia tay của những con búp bê. Bố cục ấy đã rành mạch và hợp lí chưa? Có thể kể câu chuyện theo một bố cục khác được không?

Trả lời:

  • Bố cục của tryện”cuộc chia tay của những con búp bê” gồm có 3 phần:
    • Phần 1: Từ đầu … “ hiếu thảo như vậy” → Cảnh hai anh em chia đồ chơi
    • Phần 2: Tiếp theo … “trùm lê cảnh vật” → Thủy chia tay cô giáo và các bạn
    • Phần 3: Còn lại → Cuộc chia tay cuối cùng đầy xúc động của hai anh em
  • Bố cục này khá rành mạch và hợp lí. Song chúng ta vẫn có thể thay đổi nó theo một bố cục khác sáng tạo hơn nhưng vẫn đảm bảo được sự rành mạch và hấp dẫn của câu chuyện.
  • [Luyện tập] Câu 3: Có một bạn được báo cáo kinh nghiệm học tập …

    Có một bạn được báo cáo kinh nghiệm học tập tại hội nghị học tốt của trường. Bạn ấy dự định viết báo cáo theo một bố cục gồm  phần như sau:

    (I) Mở bài: Chào mừng các đại biểu, các thầy cô và các bạn tham dự Hội nghị.

    (II) Thân bài:

    (1) Nêu rõ bản thân đã học thế nào trên lớp.

    (2) Nêu rõ bản thân đã học thế nào ở nhà.

    (3) Nêu rõ bản thân đã học thế nào trong cuộc sống.

    (4) Nêu thành tích hoạt động Đội và thành tích văn nghệ của bản thân.

    (III) Kết bài: Chúc Hội nghị thành công.

    Bố cục trên đây đã rành mạch và hợp lí chưa? Vì sao? Hãy bổ sung những gì mà em cho là cần thiết?

    Trả lời:

    Bố cục này có chỗ chưa rành mạch và hợp lí. Do đó, cần xây dựng lại bố cục bài dựa trên những nhận xét của bố cục mà bạn đã vạch sẵn ra:

    • Mở bài: Sau lời chào mừng thì phải giới thiệu được khái quát nội dung thân bài và dàn bài báo cáo.
    • Thân bài: Các ý 1, 2,3 đúng nhưng chưa đủ, cần phải nói thêm những nội dung quan trọng hơn (ví dụ như những khó khăn khi học và cách vượt qua nó, cách học khoa học, các xây dựng một thời gian biểu học tốt…).Bỏ đi phần 4 vì nó không thực sự cần thiết
    • Kết bài: Trước lúc hội nghị thành công cần tóm tắt những điều trình bày; gơi mở hướng mới đang có ý định.
    • Soạn Văn 7 Liên Kết Trong Văn Bản

 

Bài soạn lớp 7: Cuộc chia tay của những con búp bê

Bài soạn lớp 7: Cuộc chia tay của những con búp bê

Soạn Văn 7 Liên Kết Trong Văn Bản

4. Tóm tắt truyện

Vì bố mẹ chia tay nhau, hai anh em Thành và Thuỷ cũng phải mỗi người một ngả: Thuỷ về quê với mẹ còn Thành ở lại với bố. Mẹ bắt hai anh em chia đồ chơi, nhưng rồi cả hai cũng nhường đồ chơi cho nhau. Hai anh em cùng dắt tay nhau đi trên con đường đến trường quen thuộc để chia tay thầy cô. Khi chia tay anh trai để đi với mẹ, Thủy cũng quyến luyến không muốn rời… Ba cuộc chia tay gợi lên ở bạn đọc những xúc cảm mạnh mẽ cùng nỗi xót thương cho cảnh ngộ mà lẽ ra những người bạn nhỏ không phải gánh chịu.

Câu 1. Truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính trong truyện ?

Trả lời:

  • Truyện viết về hai anh em Thành và Thủy, về cuộc chia tay của hai anh em khi bố mẹ li hôn khiến hai anh em mỗi người một ngả, Thủy theo mẹ về quê còn Thành ở lại với bố.
  • Trong truyện, nhân vật chính là hai anh em Thành và Thủy
  • Câu 2. Hãy suy nghĩ và thảo luận với bạn trong nhóm về mấy điểm sau:

    Hãy suy nghĩ và thảo luận với bạn trong nhóm về mấy điểm sau:

    a. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?

    b. Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không?

    Trả lời:

    a. Chuyện kể theo ngôi thứ nhất. Nhân vật xưng tôi trong câu chuyện chính là Thành – là người trong cuộc phải chịu đựng nỗi đau chia li và chứng kiến tất cả những sự việc xảy ra. Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng: giúp tác giả có điều kiện trực tiếp thể hiện suy nghĩ, tình cảm và diễn biến tâm trạng của nhân vật, tăng thêm tính chân thực của truyện, làm cho truyện hấp dẫn và sinh động hơn. Chính vì thế, mặc dù tiêu đề của truyện là Cuộc chia tay của những con búp bê nhưng người đọc vẫn hiểu là cuộc chia tay của Thanh và Thuỷ.

    b. Tên truyện tất nhiên phải liên quan đến ý nghĩa của câu chuyện. Bởi vì không có một tên truyện nào lại không liên quan đến ý nghĩa của chuyện. Cái chính là hàm ý mà tác giả muốn gửi vào nhan đề của câu chuyện mà thôi.

    Những con búp bê: Là những đồ chơi của tuổi nhỏ -> gợi thế giới trẻ em với sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Trong truyện “những con búp bê” cũng như hai anh em Thành và Thủy vậy, nó rất trong sáng, vô tư không có tội lỗi gì…thế mà phải chia tay-> gợi ra một tình huống cần phải suy ngẫm. Đây cũng là hình ảnh ẩn dụ về nỗi đau xót xa, tủi hơn của những em nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh.

  • Câu 3. Hãy tìm các chi tiết trong truyện để thấy hai anh em Thành, Thủy …

    Hãy tìm các chi tiết trong truyện để thấy hai anh em Thành, Thủy rất mực gần gũi thương yêu, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau.

    Trả lời:

    Trong truyện, Thủy và Thành là hai anh em vô cùng yêu thương, quan tâm, chia sẻ lần nhau. Điều này được thể hiện qua các chi tiết trong truyện như:

    • Anh em tôi rất thương nhau
    • Thủy cầm kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho tôi.
    • Từ đấy chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa trò chuyện.
    • Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều. Tôi dành hầu hết cho em.
    • Trước đây có thời kì tôi toàn ngủ thấy ma, Thủy bao “ để em bắt con Vệ Sĩ gác cho anh”.
    • Em khóc nức nở và chạy lại nắm tay tôi
    • Tôi khóc nấc lên…
    • Câu 4: Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai con bút bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ …

      Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai con bút bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn? Theo em, có cách nào để giải quyết được những mâu thuân ấy không? Kết thúc truyện, Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì?

      Trả lời:

      • Sự mâu thuẫn trong lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai con búp bê Vệ Sĩ và Én Nhỏ là:
        • Thấy anh lấy con Vệ Sĩ và Em Nhỏ dang sang hai phía thì giận dữ tru tréo lên: “Sao anh ác thế?”. Đó là vì trong suy nghĩ, Thuỷ không muốn chia rẽ hai con búp bê.
        • Khi thấy anh để lại hai con búp bê cạnh nhau theo ý muốn của mình Thủy lại cũng kê lên: “Lấy ai gác đêm cho anh”. Lúc này, Thủy lại suy nghĩ cho anh trai.
      • Cách để giải quyết mâu thuẫn: Là gia đình Thành, Thủy bố mẹ không còn mâu thuẫn, không li hôn nhau nữa, đoàn tụ sum vầy để cho hai anh em không phải chia tay nhau và con búp bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ cũng không phải chia lìa.
      • Để kết thúc câu chuyện, Thủy đã giải quyết mâu thuẫn bằng cách đi nhanh về phía chiếc giường, đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ.
      • Thông qua chi tiết này ta thấy được, ta thấy được lòng hi sinh vị tha của Thủy, chấp nhận thiệt thòi về mình để anh luôn có Vệ Sĩ canh gác giấc ngủ, không nỡ để hai con búp bê phải chia lìa nhau. Từ đó tăng thêm sự nhức nhối, nỗi xót xa về cuộc chia tay vô lí của hai anh em. Thể hiện niềm mong ước được gắn bó, niềm khao khát cháy bỏng muốn được hạnh phúc,không muốn chia lìa.

      Câu 5: Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học …

      Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng và chi tiết nào khiến em cảm động nhất, vì sao?

      Trả lời:

      Chi tiết trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng và khiến em cảm động nhất đó chính là khi cô giáo tặng quà cho Thủy thì em không nhận và trả lời rằng: “ Thưa cô em không dám nhận….Em không được đi học nữa, nhà bà ngoại em ở xa trường học lắm. Mẹ em bảo sẽ sắm cho em một thúng hoa quả để ra chợ ngồi bán”.

      Bởi, em cảm thấy thương xót cho Thủy, không chỉ em là nạn nhân trong sự đổ vỡ tình cảm bố mẹ mà còn không được học hành đàng hoàng, còn phải bươn chải kiếm sống khi đang trong độ tuổi mà các bạn cùng trang lứa được vui chơi, học tập và được nâng niu, bảo vệ.

      Câu 6: Em hãy giải thích vì sao khi dắt tay Thủy ra khỏi trường…

      Em hãy giải thích vì sao khi dắt tay Thủy ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại: “kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”.

      Trả lời:

      Thành cùng Thủy đang trong tâm trạng ngổn ngang, đau buồn, hơn nữa cậu vừa chứng kiến cảnh chia tay đầy nước mắt giữa Thủy với cô giáo và các bạn. Vì thế, trong suy nghĩ chủ quan của Thành, thế giới cuộc đời này dường như tan vỡ tất cả. Cho nên, em “kinh ngạc” thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”. Chính khung cảnh bên ngoài, sự vật vẫn hoạt động bình thường như vậy đã làm tăng thêm nỗi bơ vơ, lạc lõng của nhân vật trong truyện.

      Câu 7: Qua câu chuyện này, theo em, tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì?

      Trả lời:

      Mái ấm gia dình là một tài sản vô cùng quý giá. Là nơi gìn giữ những tình cả cao quý và thiêng liêng. Vì vậy, hãy trận trọng và gìn giữ nó, đừng bao giờ vì một lí do gì mà làm tổn hại đến những tình cảm cao quý và thiêng liêng ấy.  Người lớn hãy cố gắng nâng niu hạnh phúc của con trẻ, đừng vô trách nhiệm đẩy con cái mình vào những hoàn cảnh bế tắc, éo le giống như Thành và Thủy.

      Soạn Văn 7 Từ Ghép

Bài soạn lớp 7: Liên kết trong văn bản

Bài soạn lớp 7: Liên kết trong văn bản

Để một văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu và diễn đạt được những cảm xúc của người viết, ta phải dùng các phương tiện liên kết. Vậy liên kết trong văn bản là gì? Làm thế nào để liên kết trong văn bản. Bài soạn dưới đây sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn cụ thể nhất, dễ hiểu nhất về liên kết trong văn bản.

Soạn Văn 7 Từ Ghép

2. Phương tiện liên kết trong văn bản.

Ví dụ a: Đọc lại ví dụ ta thấy, do thiếu sự liên kết về nội dung, đoạn văn còn rời rạc, chưa gắn bó với nhau. Do đó, yêu để làm đoạn văn trên dễ hiểu, cần phải làm cho nội dung các câu thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.

Sửa lại đoạn văn:

Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. En-ri-cô của bố ạ !Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy ! Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con ! .nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con.

Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à !con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con ! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.

Ví dụ b:  sgk – Trang 20 ngữ văn 7

Sửa lại đoạn văn:

Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bâygiờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo, gương mặt thanh thoát của con (đứa trẻ) tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

=> Kết luận: Để văn bản có tính liên kết, người viết, người nói, phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối cácc câu, các đoạn đó bằng những phương tiện liên kết phù hợp.

[Luyện tập] Câu 1: Sắp xếp những câu văn dưới đây theo một thứ tự hợp lý…

Sắp xếp những câu văn dưới đây theo một thứ tự hợp lý để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.

(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên hành lang.(3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. (4)“Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi một cái chào và một lời cảm ơn đến những người đã vì các con mà không quản mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và họ đây này! (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.

Trả lời:

Ta sắp xếp các câu văn trong đoạn văn cho hợp lí như sau:

(1) => (4) => (2) => (3) => (5)

[Luyện tập] Câu 2: Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?

Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?

Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống, tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.

(Lưu ý: về hình thức, các câu văn này có vẻ rất “liên kết”).

Trả lời:

Đọc những câu văn trên ta thấy để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau trên cả hai phương diện nội dung ý nghĩa và hình thức ngôn ngữ.

Tuy nhiên, khi đọc đoạn văn trên, do thiếu sự liên kết nên khiến người đọc rất khó hiểu và đoạn văn không được mượt mà và đồng nhất. Ví dụ đơn giản nhất là ở câu 1 tác giả nhắc đến mẹ là một người đã khuất. Nhưng ở các câu tiếp theo tác giả nói đến người mẹ lúc còn sống. Nếu suy nghĩ kĩ thì ta sẽ hiểu đó là tác giả đang hồi nhớ lại kỉ niệm lúc mẹ còn sống. Nhưng do ở đây không có tính liên kết giữa các câu nên nội dung đoạn văn rất mơ hồ.

[Luyện tập] Câu 3: Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống…

Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn để các câu liên kết chặt chẽ với nhau.

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bỏng của … và nhớ lại ngày nào … thường trồng cây … chạy lon ton bên bà. … bảo khi nào cây có quả … sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho …, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. … bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

Trả lời:

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bỏng của  và nhớ lại ngày nào  thường trồng cây cháu chạy lon ton bên bà.  bảo khi nào cây có quả,  sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

[Luyện tập] Câu 4: “Đêm nay mẹ không ngủ được…

“Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.” Có người nhận xét: Sự liên kết giữa hai câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?

Trả lời:

Nếu đọc hai câu này thì sẽ thấy hai câu này không có sự liên kết với nhau bởi câu một đang nói đêm nay mẹ không ngủ mà câu sau lại nói ngày mai con khai giảng lớp một. Hai câu này nghĩa hoàn toàn độc lập nhau. Tuy nhiên, đến câu thứ ba tác giả có viết như sau: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng rồi buông tay mà nói…”. Câu này đề cập cả mẹ và con, có nội dung liên kết với cả hai câu trên. Nhờ thế, trong đoạn văn, cả ba câu trên vẫn liên kết với nhau tạo nên một thể thống nhất có nghĩa.

[Luyện tập]  Câu 5: Chắc em biết câu chuyện cố tích kể về một anh trai cày …

Chắc em biết câu chuyện cố tích kể về một anh trai cày đã chặt đủ trăm đốt tre nhưng không nhờ đến phép màu của Bụt thì không sao có được cây tre trăm đốt. Câu chuyện ấy có giúp em hiểu được điều gì cụ thế hơn về vai trò của liên kết trong văn bản không?

Trả lời:

Câu chuyện cây tre trăm đốt kể về một anh trai cày có đủ trăm đột nhưng không nhờ phép màu của ông bụt nên không sao có được cây tre trăm đốt. Điều này nó cũng đồng nghĩa với việc, có 100 câu văn hay nhưng khi không biết liên kết thì nó cũng không thể thành một bài văn hay được. Vì vậy, vai trò của liên kết trong văn bản là vô cùng quan trọng. Nó sẽ giúp cho nội dung các câu, các đoạn được thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên thể thống nhất.

Soạn Văn 7 Mẹ Tôi

Bài soạn lớp 7: Từ ghép

Bài soạn lớp 7: Từ ghép

Trong cuộc sống, chúng ta thường xuyên bắt gặp từ ghép. Tuy nhiên, chúng ta chỉ mới biết được đó là ghép mà không phân biệt được từ đó thuộc loại từ ghép nào và ý nghĩa của từ ghép ra sao? Vì vậy, bài soạn “từ ghép” hôm nay sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về từ ghép.

Soạn Văn 7 Mẹ Tôi

Ghi nhớ:

  • Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
  • Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

Xét ví dụ:

Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.

Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng.

Từ ghép : quần áo và trầm bổng không phân biệt được tiếng chính tiếng phụ => từ ghép đẳng lập

Ghi nhớ: 

  • Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ).
  • Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
  • II. Nghĩa của từ ghép

    Ví dụ: So sánh bà ngoại với bà, thơm phức với thơm,

    • Bà ngoại: Là người sinh ra mẹ
    • Bà: Là người sinh ra có thể bố hoặc mẹ
    • Thơm phức: mùi thơm mạnh
    • Thơm: như mùi thơm của hoa, dễ chịu.

    =>Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính

    Ví dụ: So sánh nghĩa của từ quần áo với mỗi tiếng quần, áo và trầm bổng với mỗi tiếng trầm, bổng

    • Từ quần áo, trầm bổng có nghĩa khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo, trầm, bổng

    => Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa từng tiếng tạo nên.

  • [Luyện tập] Câu 1: Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy,…

    Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau:

    Trả lời:

    • Từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ
    • Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cây cỏ.
    • [Luyện tập] Câu 2: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây …

      Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ (bảng sgk)

      Trả lời:

      Bút chì           Ăn sáng

      Thước kẻ       Trắng tinh

      Mưa bụi         Vui tai

      Làm việc        Nhát chết

    • [Luyện tập] Câu 3: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây…

      Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành các từ ghép đẳng lập (bảng sgk)

      Trả lời:

      • Núi rừng, núi biển
      • Ham chơi, ham học
      • Xinh tươi, xinh đẹp
      • Mặt mày, mặt mũi
      • Học hành, học hỏi
      • Tươi cười, tươi rói
      • [Luyện tập] Câu 4: Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở …

        Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?

        Trả lời:

        có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,…) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quần áo, một chuyến đi lại,…vv

      • [Luyện tập] Câu 5: Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

        Trả lời:

        a. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng mà hoa hồng ở đây là tên gọi của một loài hoa. Nó cũng giống như là hoa lan, hoa cúc…chứ không phải dựa vào màu sắc của nó để gọi tên nó. Hoa hồng có nhiều loại: hoa hồng đỏ, hoa hồng vàng, hoa hồng trắng, hoa hồng nhung….

        b. Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!” là đúng vì: Ở đây em Nam muốn nói đến áo dài là một loại áo có tà rất dài tới qua đâu gối khác với loại áo sơ mi thường ngắn ngang mông. Trong câu này, ta hiểu em Nam đang nói đến chiếc áo dài mà chị Nam mặc có size áo nhỏ hơn so với cơ thể chị nên mặc bị ngắn.

        c. Không phải mọi quả cà chua đều chua. Dó đó nói: “quả cà chua này ngọt quá” là hoàn toàn được vì: Cà chua là tên của một loại quả, nó là tên riêng chứ không phải một thứ quả gọi theo hương vị của nó. Cũng như nhiều loại quả khác, cà chua khi chưa thực sự chín có vị hơi chua, nhưng khi chín đỏ thì nó lại có vị ngọt nhẹ.

        d. Không phải mọi loại cá màu vàng đều được gọi là cá vàng, mà cá vàng là loại cá cảnh được nuôi trong chậu, trong bể. Chúng có mắt lồi, thân tròn, ngắn, đuôi rất to đẹp và dài và có nhiều màu sắc khác nhau: đỏ, đen, bạc nhưng phổ biến là màu vàng.

      • cuộc sống
      • [Luyện tập] Câu 6: So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép…

        So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

        Trả lời:

        Mát tay

        • Mát là cảm giác của con người (ví dụ trời mát, gió mát…)
        • Tay là danh từ chỉ bộ phận con người

        => Mát + tay: có nghĩa là chỉ những người dễ dàng đạt được kết quả tốt và  thành công trong công việc, như trong mọi vấn đề trong cuộc sống.

        Nóng lòng

        • Nóng là chỉ cảm giác của con người (nắng nóng, trời nóng…)
        • Lòng là danh từ chỉ cái bên trong con người

        => Nóng + lòng: có nghĩa là chỉ tâm trạng của con người, đang sốt ruột, bồn chồn, mong ngóng được biết hay được làm việc gì đó.

        Gang thép

        • Gang là chỉ tên một kim loại
        • Thép là chỉ tên một kim loại

        => Gang + thép: nghĩa chỉ phẩm chất, chỉ những con người gan dạ, dũng cảm, kiên cường.

        Chân tay

        • Chân chỉ bộ phận cơ thể con người
        • Tay chỉ bộ phận cơ thể con người

        => Chân + tay: nghĩa chỉ một kiểu người thân tín, giúp việc đắc lực.

      • cuộc sống
      • [Luyện tập] Câu 7: Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng …

        Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu.

        Trả lời:

        • Máy hơi nước: Máy là tiếng chính, hơi nước là tiếng phụ, nước phụ cho hơi.
        • Than tổ ong: Than là tiếng chính, tổ ong là tiếng phụ, ong phụ cho tổ.
        • Bánh đa nem: Bánh đa là tiếng chính, nem là tiếng phụ, Trong từ bánh đa thì đa là tiếng phụ cho bánh.
        • cuộc sống

Soạn Văn 7 Cổng Trường Mở Ra

Bài soạn lớp 7: Mẹ tôi

Bài soạn lớp 7: Mẹ tôi

Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có vai trò vô cùng lớn lao. Và tình mẫu tử là tỉnh cảm thiêng liêng nhất nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức được. Bài văn “mẹ tôi” của nhà văn Ét -môn-đô đơ A-mi-xi trích trong cuốn “Những tấm lòng cao cả” được viết dưới hình thức một bức thư là một bài học sâu sắc và cảm động về đạo làm con.

Soạn Văn 7 Cổng Trường Mở Ra

Câu 1: Văn bản là một thư của người bố gửi cho con,…

Văn bản là một thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi”?

Trả lời:

Văn bản là một lá thư của bố gửi cho con, nhưng tác giả lại lấy nhan đề “mẹ tôi” vì hình ảnh người mẹ được kể qua lời của người bố. Và đó cũng là nhân vật trung tâm mà người bố muốn nói tới trong bức thư này.

Trong bức thư, người bố viết cho con vì vô lễ đối với mẹ. Thông qua lá thư, người bố muốn nhắc nhở, khuyên răn và giáo dục con cần phải lễ độ và kính yêu mẹ. Vì vậy nhan đề “Mẹ tôi” là hoàn toàn chính xác.

Câu 2: Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào?…

Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào? Dựa vào đâu mà em biết được? Lí do gì khiến ông có thái độ ấy?

Trả lời:

Là một người bố rất yêu con nên ông càng đau đớn trước những lỗi lầm của con mình. Chính vì vậy, khi con vô lễ với mẹ, ông đã có thái độ nghiêm khắc và quyết liệt yêu cầu con sửa lỗi.

Điều này được thể hiện qua những câu văn:

  • “Nhớ lại điều ấy, bố không nén được cơn tức giận đối với con”
  • “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?”
  • “Trong một thời gian con đừng hôn bố”,
  •  “… việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa”.
  •  “Từ nay, không bao giờ con được thốt ra một lời nói nặng với mẹ”.
  • “…thà rằng bố không có con, còn hơn thấy con bội bạc với mẹ”.

Sở dĩ, ông bố có thái độ nghiêm khắc, quyết liệt đối với con như vậy vì ông bố để ý thấy sáng nay lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, En-ri-cô đã nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Chính điều đó đã khiến cho một người bố một mực yêu thương con vô cùng nhục nhã xấu hổ trong sự vong ơn bội nghĩa và nó giống như một nhát dao đâm vào tim rất đau đớn.

Câu 3. Trong truyện có những hình ảnh những chi tiết nào nói về người mẹ En-ri-cô?…

Trong truyện có những hình ảnh những chi tiết nào nói về người mẹ En-ri-cô? qua đó em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?

Trả lời:

Những hình ảnh, chi tiết nói về người mẹ En-ri-cô:

  • “Mẹ đã thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở vì nghĩ rằng có thể mất con”.
  • “Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn”.
  • “Người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con”.

=>Thông qua những chi tiết đó, ta nhận thấy, me của En-ri-cô là người dịu dàng, hiền hậu và yêu thương con sâu sắc. Đó là một người mẹ giàu đức hi sinh và hết lòng tận tụy vì con. Đó là hình ảnh về một người mẹ thiêng liêng, biểu tượng đẹp của tình mẫu tử.

Câu 4: Theo em, điều gì đã khiến En- ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố?…

Theo em, điều gì đã khiến En- ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố? Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng. Ngoài những lí do đó, còn có lí do nào khác không?

a. Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô.

b.  Vì En-ri-cô sợ bố.

c. Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố.

d. Vì những lời nói rất chân tình và sâu sắc của bố.

e. Vì En-ri-cô thấy xấu hổ.

Trả lời:

Khi đọc lá thư bố gửi, En-ri-cô cảm thấy xúc động vô cùng vì:

  • Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô.
  • Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố.
  • Vì những lời nói rất chân tình và sâu sắc của bố.
  • Vì En-ri-cô thấy xấu hổ.

=>Chọn các đáp án: a, c, d và e.

Câu 5: Theo em tại sao người bố không nói trực tiếp với En- ri- cô mà lại viết thư?

Trả lời:

Theo em, người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư vì có thể có nhiều lí do khác nhau, nhưng mục đích chính hơn hết là vì bố muốn qua lá thư ấy, ông vừa bày tỏ được thái độ nghiêm khắc tình phụ tử sâu sắc, vừa thể hiện được cách giáo dục con tinh tế kín đáo mà không làm tổn thương đén lòng tự trọng của cậu bé.

Chính điều đó đã khiến cho En-ri-cô cảm động mà sửa chữa lỗi lầm của mình.

[Luyện tập] Câu 1: Hãy chọn một đoạn trong thư của bố En-ri-cô …

Hãy chọn một đoạn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện vai trò vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con và học thuộc đoạn đó.

Trả lời:

Lá thư bố gửi cho En-ri-cô là một lá thư rất hay. Tuy nhiên, nếu nói ấn tượng nhất về đoạn nào thì với tôi đó chính là đoạn:

“Khi đã khôn lớn, trưởng thành…….Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó”.

=>Đây là đoạn thư người bố nghiêm khắc phê phán En-ri-cô.

[Luyện tập] Câu 2: Hãy kể lại một sự việc lỡ gây khiến bố mẹ buồn phiền

Trả lời:

Trong mỗi cuộc đời chúng ta, hẳn ai ai cũng từng mắc những sai lầm. Với tôi cũng vậy, nhắc lại nó khiến cho tôi cảm thấy ân hận và đau lòng. Tôi còn nhớ như in vào buổi sáng hôm ấy, sau ca mổ bướu của mẹ ở bệnh viện về, mẹ hơi mệt nên bố bảo tôi ở nhà chăm mẹ để bố tranh thủ đi làm. Bố đi làm, hai mẹ con tôi ở nhà cùng nhau, do mới mổ bướu ở cổ nên mẹ tôi chưa nói được tiếng, chỉ có thể nói thầm mỗi khi cần nhờ việc gì đó. Vậy mà, sáng hôm đó, sau khi đỡ mẹ ăn cháo xong, tôi chạy tót lên phòng và ngồi ngay vào màn hình chơi trò chơi. Mải đâm đầu vào những con số mà tôi quên béng mất nhiệm vụ bố giao là chăm mẹ. Đang cặm cụi chơi, tôi nghe tiếng hét thất thanh của bà ngoại, chạy xuống tôi thấy mẹ tôi cân tay cắp lại, thở hổn hển. Tôi tái mặt người và gọi xe cấp cứu. Đứng ngoài phòng chờ, chân tay tôi run cầm cập và tim tôi như ngừng thở. Tôi sợ mẹ tôi sẽ xảy ra chuyện, mẹ tôi làm sao thì tôi sẽ sống như thế nào, càng nghĩ tôi càng thấy mình thật có lỗi, thật đáng trách. Tôi không biết được sau ca mổ ấy mẹ đã mất bao nhiêu là máu, mẹ hàng ngày vẫn phải uống thêm canxi để bổ sung cho cơ thể. Thế mà hôm ấy, mẹ gọi tôi lấy thuốc không được, mẹ khó thở mẹ gọi không được nên đành chịu đựng đến khi mọi thứ nó trở nên tồi tệ hơn. Nhưng may mắn thay, mẹ đã ổn định trở lại và được chuyển sang phòng điều trị. Lúc đó, tôi chạy vào lòng mẹ khóc nức nở và xin lỗi mẹ. Mẹ không trách tôi mà còn an ủi tôi. Đấy, mẹ tôi là thế đấy, mẹ luôn có một tình yêu bao la đối với con của mình. Vì vậy, từ đó đến nay, tôi luôn dành nhiêu thời gian để quan tâm, chăm sóc mẹ hơn và luôn cố gắng học tập để mẹ phải phiền lòng.