Bài soạn lớp 7: Từ Hán Việt (tiếp)

Bài soạn lớp 7: Từ Hán Việt (tiếp)

Bài soạn lớp 7: Bài ca Côn Sơn

b. Ví dụ 2:

Các từ Hán Việt in đậm tạo sắc thái gì cho đoạn văn trích dưới đây:

Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua : Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu : Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua : Để làm gì?

Yết Kiêu : Để dùi thủng chiến thuyền của giặc ,vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

=>Các từ Hán Việt tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội thời xa xưa.

Ghi nhớ: sgk – trang 82

2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt

Ví dụ: 

  • Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!
  • Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé !

Hay:

  • Ngoài sân , nhi đồng đang vui đùa.
  • Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.

=>So sánh những cặp ví dụ trên ta thấy, dùng từ Hán Việt (từ in đậm) trong những câu này không đúng với sắc thái biểu cảm, thiếu tự nhiên và không hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

[Luyện tập] Câu 1: Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống.

a. (thân mẫu, mẹ)

1. Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa… như nước trong nguồn chảy ra.

2. Nhà máy Dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan – …. Chủ tịch Hồ Chí Minh.

b. (phu nhân, vợ)

1. Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và …

2. Thuận … thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

c. (lâm chung, sắp chết)

1. Con chim … thì tiếng kêu thương,

Con người … thì nói lời phải.

2. Lúc … ông cụ còn dặn dò con cháu phải yêu thương nhau.

d. (giáo huấn, dạy bảo)

1. Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời … của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.

2. Con cái cần phải nghe lời … của cha mẹ.

Trả lời:

a1: Mẹ – a2: Thân mẫu

b1: phu nhân – b2: vợ

c1: sắp chết/ sắp chết – c2: lâm chung

d1: giáo huấn – d2: dạy bảo

[Luyện tập] Câu 2: Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?

Trả lời:

Sở dĩ có điều đó vì từ Hán Việt thường có sắc thái trang trọng cho tên gọi, đồng thời hàm chứa những ý nghĩa sâu xa.

Ví dụ: An – bình an, an nhàn, yên ổn (Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An).

[Luyện tập] Câu 3: Đọc đoạn văn trong truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thuỷ …

Đọc đoạn văn trong truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thuỷ và tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa.

Lúc bấy giờ Triệu Đà làm chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh khí không lợi, bèn xin giảng hoà với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thuỷ sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần.

Trong những ngày đi lại để kết tình hoà hiếu, Trọng Thuỷ gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương.

Trả lời:

Những từ Hán Việt tạo sắc thái cổ xưa trong đoạn văn trên là:

  • Giảng hòa
  • Cầu thân
  • Hòa hiếu
  • Nhan sắc tuyệt trần
  • Thiếu nữ
  • [Luyện tập] Câu 4: Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt in đậm trong những câu sau:

    Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!

    Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

    Hãy dùng từ thuần Việt thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.

    Trả lời:

    Trong từ điển Hán Việt, “bảo vệ” có nghĩa là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm, “mĩ lệ” có nghĩa là đẹp một cách trang trọng. Do đó, xét cả câu, những từ này đặt ở trong câu chưa phù hợp với hoàn cành giao tiếp.

    Thay thế bằng từ Thuần Việt:

    • “Bảo vệ” thay bằng “giữ gìn”
    • “Mĩ lệ” thay bằng “đẹp đẽ”.

Soạn Văn 7 Buổi Chiều Ở Phủ Thiên Trường Trong Ra

Bài soạn lớp 7: Bài ca Côn Sơn

Bài soạn lớp 7: Bài ca Côn Sơn

Bài soạn lớp 7: Buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra

Câu 1: Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát …

Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.

Trả lời:

  • Thơ lục bát là thể thơ quá quen thuộc đối với văn học Việt Nam.
  • Thơ Lục bát không quy định về số câu, nhưng ít nhất phải có hai câu: một câu 6 (đứng trước) và một câu 8 (đứng sau).
  • Số chữ: một cặp lục bát (6 – 8) có 14 chữ.
  • Hiệp vần: vần chân và vần lưng.
    • Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 (vần lưng).
    • Chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 (vần chân).
    • Tất cả những hiệp vần đều thanh bằng.
    • Câu 2: Em hãy đếm trong đoạn thơ có mây từ ta và trả lời các câu hỏi:

      a. Nhân vật ta là ai?

      b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?

      c. Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó giúp em cảm nhận được gì về nhân vật ta?

      Trả lời:

      a. Nhân vật ta chính là tác giả (Nguyễn Trãi).

      b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta thể hiện trong đoạn thơ thể hiện ở nhiều tâm thế khác nhau: khi lắng nghe tiếng suối, khi ngồi trên đá, khi nằm dưới bóng mát cây thông, khi ngâm thơ giữa rừng trúc. Trong đoạn thơ này cho thấy, nhân vật là một người nghệ sĩ thực thụ, tận hưởng cảnh đẹp xung quanh mà không một chút vướng bận của nhân gian.

      c. Tiếng sói chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi dược ví với chiếu êm. Cách ví đó của tác giả không chỉ cho ta thấy tác giả là một người tinh tế, giàu trí tưởng tượng mà đó còn là một con người yêu thiên nhiên, luôn gần gũi và hòa mình với thiên nhiên, coi thiên nhiên như là một người tri kỉ.

    • Câu 3: Cùng với hình ảnh của nhân vật ta …

      Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.

      Trả lời:

      Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết đó là: suối chảy rì rầm, đá rêu phơi, thông mọc như nêm, rừng trúc xanh mát. Chỉ cần vài nét vẽ đơn giản, nhưng tác giả đã phác họa được bức tranh nên thơ, hữu tình ở Côn Sơn. Chính sự nên thơ và yên tĩnh nơi đây, Côn Sơn đã khiến cho “ta” muốn được gắn bó, được hòa mình vào nó để được nó bao bọc trong sự êm đềm thanh tĩnh.

    • Câu 4: Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật ta…

      Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong bóng râm mát của trúc bóng râm? Từ đó, em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người như thế nào?

      Trả lời:

      Hình ảnh cuối cùng được tác giả nhắc đến trong bài thơ đó chính là hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của trúc bóng râm gợi cho ta nghĩ đến hình ảnh một tiên ông nhàn tản, không chút vấn vương thế sự.

      Trong hai câu thơ này, ta thấy được, hình ảnh của thi nhân trực tiếp  xuất hiện với một tư thế vô cùng ung dung và tự tại. Điều này gợi ca sự nhàn tản  để tận hưởng thú vui lâm tuyền. Qua đây ta thấy, Nguyễn Trãi mặc dù đã về ở ẩn nhưng vẫn giữ được tư thế lạc quan, vủi vẻ với tâm thế ung dung, an bần lạc đạo.

    • Câu 5: Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ …

      Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.

      Trả lời:

      Ngoài thể thơ lục bát có tác dụng biểu đạt biểu thị tâm hồn dân tộc thì bài còn sử dụng nghệ thuật điệp từ (Côn Sơn điệp 2 lần; ta điệp 5 lần; trong điệp 3 lần; cóđiệp 2 lần..). Cách điệp từ trong các câu thơ có ý nghĩa rất đặc biệt nó tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ, không gian như được mở rộng bao la và cả những hình tượng thơ sâu sắc đã làm cho tâm hồn của tác giả.

      Ngoài ra, điệp từ sóng đôi giữa “Côn Sơn” và “ta” đã cho ta thấy rõ, càng khắc họa rõ hơn sự giao hòa, sự gắn bó và sự quấn quýt song hành giữa thiên nhiên và con người.

    • [Luyện tập] Câu 1: Cách ví von tiếng suối của Nguyền Trãi …

      Cách ví von tiếng suối của Nguyền Trãi trong hai câu thơ “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” (Cảnh khuya) có gì giống và khác nhau?

      Trả lời:

      • Giống nhau:
        • Cả hai đều thể hiện tâm hồn hòa nhập với thiên nhiên.
        • Cả hai đều giống nhau ở sự so sánh, liên tưởng: nhạc của thiên nhiên với nhạc của con người. Sự tinh tế tài hoa của hai thi nhân.
      • Khác nhau: Cách ví von tiếng suối của Hồ Chí Minh có phần sinh động hơn vì được so sánh với tiếng hát của con người. Còn cách ví von của Nguyễn Trãi lại mang sắc thái cổ điển hơn, được so sánh với tiếng đàn cầm.
    • Bài soạn lớp 7: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra

Bài soạn lớp 7: Buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra

Bài soạn lớp 7: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm

Câu 1: Về thế thơ, bài Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra …

Về thế thơ, bài Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra giống với bài thơ nào đã học? Hãy nêu một số đặc điểm của thế thơ đó và chỉ rõ những đặc điếm ấy đã thể hiện ở bài thơ này như thế nào?

Trả lời:

Về thể thơ, bài “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” giống với thể thơ của bài “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt.

Bài có thể thơ thất ngôn tứ tuyệt có nghĩa là:

  • Bài có 4 câu thơ
  • Mỗi câu thơ có 7 chữ
  • Hiệp vẫn câu 1, 2, 4. Ở đây, cuối câu 1, 2, 4 tác giả đã gieo vần “ông” thông qua các từ lồng, không và đồng (theo phần dịch thơ).
  • Câu 2: Cụm từ “nửa như có, nửa như không” (bán vô bán hữu) có nghĩa là gì?…

    Cụm từ “nửa như có, nửa như không” (bán vô bán hữu) có nghĩa là gì? Hãy hình dung quang cảnh được gợi lên ở câu thơ thứ hai.

    Trả lời:

    Cụm từ “nửa như có, nửa như không” có nghĩa là cảnh vật lúc đấy đã mờ mờ ảo ảo. Đây không phải là mờ ảo trong sương buổi sáng mà là sự mờ ảo của khói trắng mờ êm dịu bay nhẹ nhàng, khiến người ngắm cảnh cảm thấy chỗ tỏ, chỗ mờ, lúc có, lúc không. Hay chính lòng người đang lâng lâng, mơ mộng nên nhìn thấy không gian tĩnh lặng, yên bình bỗng trở nên huyền ảo.

  • Câu 3: Trong bài thơ, cảnh vật được miêu tả…

    Trong bài thơ, cảnh vật được miêu tả vào thời điểm nào trong ngày và gồm những chi tiết nào?

    Trả lời:

    Trong bài thơ, cảnh vật thôn quê được tác giả miêu tả vào lúc hoàng hôn, chiều xuống. Nó được thể hiện cụ thể trong những chi tiết: tiếng sáo thổi gọi trâu về của những đứa trẻ, những cánh cò trắng liệng xuống đồng kiếm ăn và hình ảnh hàng xóm ẩn hiện trong làn khói trắng mờ ảo. Tất cả những hình ảnh đó đã tạo nên một bức họa đồng quê đẹp đẽ. Trừ tiếng sáo và tiếng chăn trâu không còn động tĩnh nào. Ánh chiều lan lặng lẽ, một bức tranh thủy mạc. Có mà không. Động mà tĩnh. Nhà thơ là thiền sư, con mắt thế tục như tâm thiền.

  • Câu 4: Qua các nội dung được miêu tả trong bài thơ, em có những cảm nhận gì…

    Qua các nội dung được miêu tả trong bài thơ, em có những cảm nhận gì trước cảnh tượng buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường và về tâm trạng cua tác giả trước cảnh tượng đó?

    Trả lời:

    Qua bài thơ ta thấy, chỉ bằng ba nét vẽ rất chọn lọc, lối tả ít mà gợi nhiều của thi pháp cổ, thi sĩ đã vẽ lên một không gian nghệ thuật về cảnh sắc làng quê một buổi chiều tàn phủ mờ sương khói và ánh tà dương rất bình yên, êm đềm, nên thơ.

    Trước cảnh vật thiên nhiên, ta hình dung được tác giả như đang đắm chìm mơ màng trong không gian buổi chiều tà dung dị quyến rũ ấy. Trong lòng trào dâng một tình yêu tha thiết đối với xóm làng quê hương đất nước thân thương.

  • Câu 5: Sau khi hiểu được giá trị của bài thơ, em có suy nghĩ gì …

    Sau khi hiểu được giá trị của bài thơ, em có suy nghĩ gì khi nhớ rằng tác giả là một ông vua chứ không phải là một người dân quê? Từ đó, em có thể nhận xét gì thêm về thời nhà Trần trong lịch sử nước ta?

    Trả lời:

    Tác giả của bài thơ là một ông vua có tâm hồn thi sĩ. Đọc bài thơ, ta thấy hoàn toàn không có sự ngăn cách nào giữa một vị vua với một người nông dân thuần phác. Những hình ảnh, chi tiết trong bài đều là những cái gần gũi nhất, bình dị nhất của người dân đời thường. Điều đó cho thấy, nhà vua rất gần dân chúng, rất yêu dân, yêu chuộng sự thanh bình. Phải chăng vì các vị vua Trần rất thân dân, yêu dân như con mà mỗi khi đứng trước hoạ xâm lăng (nhất là trong ba lần quân Nguyên – Mông xâm lược nước ta) nhà Trần đều lãnh đạo nhân dân chống xâm lược thành công.

  • [Luyện tập] Câu 1: Từ việc đọc hiểu hai câu thơ cuối, băng trí tưởng tượng, hãy…

    Từ việc đọc hiểu hai câu thơ cuối, băng trí tưởng tượng, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 6 dòng đế tả cảnh mục đồng thổi sáo dẫn trâu về nhà khi chiều xuống?

    Trả lời:

    Bóng chiều dần buông xuống, mặt trời khuất dần sau ngọn núi. Lúc này, những cánh cò vội vã tìm về chốn bình yên sau một ngày kiếm ăn vất vả. Từ cánh đồng thổi vào làng những làn gió mát thoảng mùi lúa còn non thơm ngát. Những chú trâu no căng bụng cũng thong dong về chuồng. Lũ trẻ con ngồi vắt vẻo trên lưng trâu, tay cầm sáo thổi vang. Theo chân những ngọn gió, tiếng sáo trúc len lỏi vào từng con đường làng, từng xóm, đưa đến bên tai của bác nông dân đang còn cặm cụi ngoài đồng…tạo cảm giác thư thả, trong trẻo của miền quê.

  • Bai soạn lớp 7: Từ hán việt

Bài soạn lớp 7: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm

Bai soạn lớp 7: Từ hán việt

=> Niềm hạnh phúc của người con gái được đứng giữa cảnh đẹp.

Kết luận:

  • Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
  • Văn biểu cảm gồm các thể loại văn học như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút….

2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm

(Đọc hai đoạn văn trang 72 – sgk)

Nội dung của hai đoạn văn:

  • Đoạn 1: Người viết thư đã nhắc lại những kỉ niệm giữa mình và Thảo, qua đó thể hiện nỗi niềm thương nhớ.
  • Đoạn 2: Sự liên tưởng và sự xúc động thiêng liêng của nhà văn Nguyên Ngọc khi nghe tiếng hát dân ca trong đêm khuya.

Sự khác nhau giữa nội dung của văn bản tự sự, miêu tả và biểu cảm:

  • Tự sự: kể một câu chuyện hoàn chỉnh
  • Miêu tả: chỉ có miêu tả
  • Biểu cảm: không kể hoàn chỉnh câu chuyện nhưng có sử dụng miêu tả để so sánh liên tưởng và gợi cảm xúc
  • [Luyện tập] Câu 1: So sánh hai đoạn văn sau, đoạn nào là văn biểu cảm?…

    So sánh hai đoạn văn sau, đoạn nào là văn biểu cảm? Dựa vào đâu mà em cho là như vậy? Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm của đoạn văn ấy.

    a. Hải đường: Loài cây nhỡ, họ chè, lá dài, dày, mặt trên bóng, mép có nhiều răng cưa. Hoa mọc từ một đến ba đoá ở gần ngọn cây, ngọn cành, có cuống dài, tràng hoa màu đỏ tía, nhị đực rất nhiều. Hoa nở ở Việt Nam vào dịp Tết âm lịch, đẹp, không thơm. Thường trồng làm cảnh.

    (Theo Từ điển bách khoa nông nghiệp)

    b. Từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải dừng lại ngắm những cây hải đường trong mùa hoa của nó, hai cây đứng đối nhau trước tấm bình phong cổ, rộ lên hàng trăm đoá ở đầu cành phơi phới như một lời chào hạnh phúc. Nhìn gần, hải đường có một màu đỏ thắm rất quý, hân hoan, say đắm. Tôi vốn không thich cái lối văn hoa của các nhà nho cứ muốn tôn xưng hoa hải đường bằng hình ảnh của những người đẹp vương giả. Sự thực ở nước ta hải đường đâu phải chỉ mọc nơi sân nhà quyền quý, nó sống khắp các vườn dân, cả đình, chùa, nhà thờ họ. Dáng cây cũng vậy, lá to thật khoẻ, sống lâu nên cội cành thường sần lên những lớp rêu da rắn màu gỉ đồng, trông dân dã như cây chè đất đỏ. Hoa hải đường rạng rỡ, nồng nàn, nhưng không có vẻ gì là yểu điệu thục nữ, cánh hoa khum khum như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền. Bỗng nhớ năm xưa, lần đầu từ miền Nam ra Bắc lên thăm đền Hùng, tôi đã ngẩn ngơ đứng ngắm hoa hải đường nở đỏ núi Nghĩa Lĩnh.

    (Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hoa trái quanh tôi)

    Trả lời:

    Đọc hai đoạn văn trên ta thấy, đoạn b là văn biểu cảm vì đoạn văn tả hoa để bộc lộ cảm xúc.  Trong khi đó, đoạn a chỉ miêu tả đến đặc điểm cây hoa hải đường dưới góc độ sinh học.

    Khi ta đọc đoạn văn b, gợi cho ta những liên tưởng chân thực cho dòng cảm xúc. Vẻ đẹp của hoa hải đường được tái hiện qua một sự cảm nhận tinh tế, in đậm dấu ấn cảm xúc của tác giả. Trên thực tế, sự phân biệt rạch ròi giữa biểu cảm với tự sự, miêu tả chi mang tính tương đối. Đoạn văn về hoa hải đường cho ta thấy sự hoà trộn đến thuần thục giữa miêu tả và biểu cảm để đem lại một bức tranh về cảm xúc trước vẻ đẹp của hoa.

  • [Luyện tập] Câu 2: Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm trong bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh.

    Trả lời:

    Bài sông núi nước Nam có nội dung tự hào khẳng định chủ quyền, lãnh thổ của đất nước. Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ tổ quốc trước mọi kẻ thù xâm lược.

    Bài phò giá về kinh thể hiện hào khí chiến thắng của quân và dân ta, đồng thời thể hiện khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc.

  • [Luyện tập] Câu 3: Kể tên một số bài văn biểu cảm (trữ tình) hay mà em biết.

    Trả lời:

    Văn bản biểu cảm là một thể loại rất phổ biến mà ta vẫn thường gặp hàng ngày. Chỉ nói đến chương trình ngữ văn 7 thôi cũng đã có rất nhiều tác phẩm. Ta có thể kể đến như: Những câu hát về tình cảm gia đình, về tình yêu quê hương, đất nước, con người, Cổng trường mở ra, Viếng lăng Bác, cuộc chia tay của những con búp bê….

  • [Luyện tập] Câu 4: Sưu tầm và chép ra giấy một số đoạn văn xuôi biểu cảm

    Trả lời:

    “Đối với đồng bào tôi, mỗi tất đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi. Những dòng nhựa chảy trong cây cối cũng mong trong đó kí ức của người da đỏ”.

    (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Xi –át – tơn)

    “…Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. Ai đã nghĩ đến đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu tết. Không còn gì hợp hơn với sự vương vít của tơ hồng, thức quà trong sạch, trung thành như các việc lễ nghi. Hồng cốm tốt đôi…Và không bao giờ có hai màu lại hòa hợp hơn được nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng lựu như ngọc lựu già. Một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền…

  • Bài soạn lớp 7: Phò giá về kinh

Bai soạn lớp 7: Từ hán việt

Bai soạn lớp 7: Từ hán việt

 

Bài soạn lớp 7: Phò giá về kinh

II. Từ ghép Hán Việt

  • Các từ sơn hà, xâm phạm (trong bài Nam quốc sơn hà), giang san (trong bài tụng giá hoàn kinh sư) thuộc từ ghép đẳng lập.
  • Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thắng thuộc từ ghép chính phụ. Trật tự của các yếu tố từ ghép Hán Việt này giống trật tự của các tiếng trong từ ghép thuần việt ở chỗ yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
  • Các từ thiên tư, thạch mã, tái phạm thuộc từ ghép chính phụ. Trật của các yếu tố từ ghép Hán Việt này khác trật tự của các tiếng trong từ ghép thuần việt ở chỗ yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.

Ghi nhớ: sgk  – trang 70

[Luyện tập] Câu 1: Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ sau:

(1) hoa1: hoa quả, hương hoa

(2) hoa2: hoa mĩ, hoa lệ

(3) phi1: phi công, phi đội

(4) phi2: phi pháp, phi nghĩa

(5) phi3: cung phi, vương phi

(6) tham1: tham vọng, tham lam

(7) tham2: tham gia, tham chiến

(8) gia1: gia chủ, gia súc

(9) gia2: gia vị, gia tăng

Trả lời:

(1) hoa1: hoa quả, hương hoa =>sự vật, cơ quan sinh sản hữu tính

(2) hoa2: hoa mĩ, hoa lệ => phồn hoa, bóng bẩy

(3) phi1: phi công, phi đội => bay

(4) phi2: phi pháp, phi nghĩa =>Trái lẽ phải pháp luật

(5) phi3: cung phi, vương phi => vợ thứ của vua

(6) tham1: tham vọng, tham lam =>ham muốn

(7) tham2: tham gia, tham chiến =>dự vào

(8) gia1: gia chủ, gia súc =>nhà

(9) gia2: gia vị, gia tăng =>thêm vào

[Luyện tập] Câu 2: Tìm những từ ghép Hán Việt có chứa yếu tố Hán Việt quốc, sơn, cư, bại?

Trả lời:

  • Quốc: đế quốc, quốc vượng, quốc kì…
  • Sơn: sơn hà, giang sơn, sơn cước, hồng sơn ….
  • Cư: cư trú, an cư, di cư, định cư…..
  • Bại: thất bại, đại bại, bại vong, thảm bại…..
  • [ Luyện tập] Câu 3: Xếp các từ ghép hữu ích, thi nhân…

    Xếp các từ ghép hữu ích, thi nhân, đại thắng, phát thanh, bảo mật, tân binh, hậu đãi, phòng hỏa vào nhóm thích hợp:

    a.Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.

    b.Từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.

    Trả lời:

    • Yếu tố chính đứng trước : hữu ích, phát thanh ,phòng hoả ,bảo mật
    • Yếu tố chính đứng sau : thi nhân ,đại thắng,tân binh, hậu đãi ,
    • [ Luyện tập] Câu 4: Tìm 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố…

      Tìm 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau; 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.

      Trả lời:

      • 5 từ ghép có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau: thi sĩ, mĩ nhân, lạc quan, bộ binh, đại thắng.
      • 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: hữu thanh, phát tài, đại diện, ái quần, nhập tâm.
      • Bài soạn lớp 7: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)

Bài soạn lớp 7: Phò giá về kinh

Bài soạn lớp 7: Phò giá về kinh

Soạn Văn 7 Nam Quốc Sơn Hà

Câu 1: Em hãy căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt…

Em hãy căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở chú thích để nhận dạng thể thơ của bài Tụng giá hoàn kinh sư về số câu, số chữ, cách hiệp vần.

Trả lời:

Bài thơ được làm theo thế thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, có đặc điểm :

  • Số câu: 4 câu trong mỗi bài (tứ tuyệt)
  • Số chữ: 5 chữ trong mỗi dòng thơ (ngũ ngôn)
  • Hiệp vần: chữ cuối cùng của các dòng 2, 4 luôn là vần bằng.
  • Câu 2: Nội dung được thể hiện trong hai câu đầu và hai câu sau…

    Nội dung được thể hiện trong hai câu đầu và hai câu sau của bài thơ khác nhau ở chỗ nào? Hãy nhận xét về cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ?

    Trả lời:

    • Nội dung được thể hiện trong hai câu đầu và hai câu sau của bài thơ khác nhau ở chỗ:
      • Ở hai câu đầu: Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên – Mông xâm lược.
      • Ở hai câu sau: Lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong hòa bình và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của dân tộc.
    • Cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ:
      • Hai câu đầu tác giả đã dùng động từ mạnh “cướp giáo giặc – bắt quân Hồ” cùng với biện pháp liệt kê tạo nên một mặt giọng điệu đanh thép, rắn rỏi hào hùng. Mặt khác quan trọng hơn, tác giả gợi ra không khí chiến đấu rất quyết liệt, hào khí Đông A trong lịch sử.

    =>Chỉ hai câu thơ ngắn gọn nhưng tác giả thế hiện được sự tự hào, tự tôn về dân tộc, tinh thần yêu nước của dân tộc.

      • Hai câu sau: Nếu như ở hai câu đâu giọng điệu đanh thép, nhiều thanh trắc thì ở hai câu sau tác giả chủ yếu sử dụng hầu hết thanh bằng với giọng thơ trầm xuống, thủ thỉ, tâm tình để thể hiện khát vọng, mong muốn của nhà thơ đó là nền hòa bình lâu dài và lời nhắn nhủ với chính mình, với thế hệ hiện tại và tương lai hãy bảo  vệ nền thái bình thịnh trị ấy.
      • Câu 3: Cách biểu ý và biểu cảm của bài …

        Cách biểu ý và biểu cảm của bài Phò giá về kinh và bài Sông núi nước Nam có gì giống nhau?
        Trả lời:

        Sự giống nhau của hai bài thơ là cả hai bà đều thể hiện bản lĩnh, khí phách, tinh thần độc lập tự chủ của dân tộc ta và diễn đạt ý tưởng ngắn gọn, cô đúc, dồn nén bên trong.

      • [Luyện tập] Câu 1: Theo em, cách nói giản dị, cô đúc của bài thơ này có tác dụng gì…

        Theo em, cách nói giản dị, cô đúc của bài thơ này có tác dụng gì trong việc thế hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần?

        Trả lời:

        Bài thơ Phò giá về kinh như một bản tổng kết ngắn gọn, đanh thép và hào hùng về chiến thắng của quân dân ta thời Trần. Qua đó, bài thơ đã thể hiện được hào khí hào hùng của thời đại, hào khí thời Trần, hào khí Đông A – đó là lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, khí thế quyết tâm mãnh liệt của quân dân đời Trần trong công cuộc chống ngoại xâm.

        Ngoài ra, bài thơ còn gửi gắm một niềm tin sắt đá vào sự trường tồn của dân tộc, đó chính là một chân lí. Có được kết quả trên là nhờ vào cách nói giản dị mà cô đúc của bài thơ.

      • Soạn Văn 7 Luyện Tập Tạo Lập Văn Bản

 

Bài soạn lớp 7: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)

Bài soạn lớp 7: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)

Nam quốc sơn hà được xem như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta, khẳng định chủ quyền và lãnh thổ dân tộc. Bài soạn “Nam quốc sơn hà” sẽ giúp bạn đọc thấy được giọng văn hùng hồn, đanh thép của tác giả trong bài thơ chỉ vỏn vẹn bốn câu này.

Soạn Văn 7 Luyện Tập Tạo Lập Văn Bản

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt…

Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích để nhận dạng thế thơ của bài Sông núi nước Nam về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần?

Trả lời:

Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt được ra đời vào thời kì nhà Đường có nguồn gốc từ Trung Quốc. Để nhận dạng ta chỉ cần phân biệt:

Thơ chỉ có 4 câu và mỗi câu 7 chữ. Như vậy trong một bài thơ chỉ có 28 chữ.

Các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối

Bốn câu trong bài theo thứ tự là các câu: khai, thừa, chuyển, hợp.

Câu 2: Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên…

Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một tuyên ngôn độc lập? Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là gì?

Trả lời:

Cho đến thời điểm này, bài thơ Nam quốc sơn hà vẫn được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.

Tuyên ngôn độc lập chính là lời tuyên bố chủ quyền độc lập của đất nước và không một thế lực nào có thể xâm phạm được.

Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài “Nam quốc sơn hà” là:

  • Hai câu đầu: Nước Nam là của người Nam. Điều đó đã được sách thời định sẵn.
  • Hai câu sau: Kẻ thù không được xâm phạm, nếu xâm phạm thì chuốc lấy thất bại
  • Câu 3: Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý…

    Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó?

    Trả lời:

    Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về biểu ý bởi bài thơ đã trực tiếp nêu rõ ý tưởng bảo vệ độc lập, kiên quyết chống ngoại xâm. Cụ thể là:

    Hai câu đầu: chủ quyền dân tộc.

    • Sông núi nước Nam, vua Nam ở, điều đó cũng có nghĩa là ở phương Bắc thì vua Bắc ở. Đất nào vua ấy. Đó là sự hiển nhiên tất yếu không ai được xâm phạm của ai = > chân lí cuộc đời.
    • Trong đời sống tinh thần của người Việt Nam và Trung Quốc. Trời là oai linh tối thượng, sắp đặt và định đoạt tất cả mọi việc ở trần gian. Cương vực lãnh thổ của vua Nam, của người Nam đã được định phận tại sách trời – có nghĩa là không ai được phép đi ngược  lại đạo trời = > chân lí của đất trời.

    =>Như vậy tuyên bố chủ quyền dựa trên chân lí cuộc đời, chân lí đất trời, dựa trên lẽ phải. Chủ quyền nước Nam là không thể chối cãi, không thể phụ nhận.

    Hai câu cuối: quyến tâm bảo vệ chủ quyền.

    • Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm là lời hỏi tội kẻ đã dám làm điều phi nghĩa “nghịch lỗ”, dám làm trái đạo người, đạo trời.
    • Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời là lời cảnh cáo đối với kẻ phi nghĩa – gieo gió tất yếu sẽ gặp bão. Đồng thời đó còn là sự quyết tâm sắt đá để bạo  vệ chủ quyền của đất nước đến cùng. Chính điều này đã tạo nên được niềm tin sự phấn khích để tướng sĩ xông lên diệt thù.

    => Nhận xét bố cục: Bố cục rất chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu nêu lên chân lí khách quan, hai câu sau nêu vấn đề có tính chất hệ quả của chân lí đó.

  • Câu 4: Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam có biểu cảm…

    Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín). Hãy giải thích tại sao em chọn trạng thái đó?

    Trả lời:

    Bài thơ sông núi nước Nam ngoài tính biểu ý còn có tính biểu cảm. Có thể tính biểu cảm ở đây không được bộc lộ rõ ràng nhưng khi đọc những câu thơ ta cũng ngầm hiểu được tình yêu nước mãnh liệt của tác giả. Những từ ngữ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư” hay “hành khan thủ bại hư” ta cũng thấy được khí phách anh hùng, mạnh mẽ và bất khuất của dân tộc.

  • Câu 5: Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”…

    Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ?

    Trả lời:

    Như đã nói ở trên câu 4, bài thơ sông núi nước Nam ngoài tính biểu ý còn có tính biểu cảm. Tính biểu cảm được thể hiện mạnh mẽ trong những cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát, như thế và không thể khác), “định phận tại thiên thư”(được quy định bởi sách trời), “hành khan thủ bại hư”(chắc chắn sẽ thất bại). Thông qua những cụm từ này ta thấy được một giọng điệu hào sảng, hùng hồn đanh thép, thể hiện sự mạnh mẽ, quyết liệt để đánh bại kẻ thù của toàn dân tộc.

  • [Luyện tập] Câu 1: Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là…

    Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là ”Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại nói “Nam đế cư’ (vua Nam ở) thì em sẽ giải thích thế nào?

    Trả lời:

    Trong hoàn cảnh này, quân Tống (Trung Quốc) đang đem quân xâm lược bờ cõi nước ta. Mà thời bấy giờ, người Trung Quốc cổ đại tự coi mình là trung tâm của vũ trụ nên vua của họ được gọi là “đế”, các nước chư hầu nhỏ hơn bị họ coi là “vương” (vua của những vùng đất nhỏ). Vì vậy, trong bài thơ này, tác giả đã cố ý dùng từ “Nam đế” (vua nước Nam) để hàm ý sánh ngang với “đế” của nước Trung Hoa rộng lớn. Ngoài ra, trong xã hội phong kiến, vua được xem là đại diện cho cả dân tộc, tư tưởng trung quân đồng nhất vua với nước, nước là của vua. Vì vậy, tác giả sử dụng từ ngữ như vậy là hợp lý

  • Soạn Văn 7 Đại Từ

Bài soạn lớp 7: Luyện tập tạo lập văn bản

Bài soạn lớp 7: Luyện tập tạo lập văn bản

Để tạo lập được văn bản chặt chẽ, logic và mạch lạc không phải là điều dễ dàng. Nó đòi hỏi phải có sự luyện tập, để từ đó có cơ hội rèn luyện cách thức tạo ra một văn bản hoàn chỉnh. Bài soạn: “Luyện tập tạo lập văn bản” sẽ hướng dẫn bạn cách làm đề chi tiết và cụ thể.

Soạn Văn 7 Đại Từ

I. Chuẩn bị ở nhà

1. Cho tình huống

Em cần viết một bức thư để tham gia cuộc thi viết thư do Liên minh Bưu chính Quốc tế (UPU) tổ chức với đề tài: Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình.

Hãy chuẩn bị viết bài theo các bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết một số đoạn văn.

    • Mở bài : Giới thiệu chung về cảnh sắc thiên nhiên ở VN
    • Thân bài :
      • Cảnh sắc mùa xuân (Khí hậu, hoa lá, chim muôn…)
      • Cảnh sắc mùa hè
      • Cảnh sắc mùa thu
      • Cảnh sắc mùa đông
    • Kết bài :
      • Cảm nghĩ và lòng tự hào về đất nước.
      • Lời mời hẹn và lời chúc sức khoẻ
  • Bước 3 : Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành văn bản.
  • Bước 4: Bước 4 : Kiểm tra lại (câu văn, đoạn văn phải chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau).
  • II. Thực hành trên lớp

    • Dựa trên bố cục của bài đã soạn ở nhà để các em tham gia phát biểu, xây dựng bài trên lớp.

Bài soạn lớp 7: Đại từ

Bài soạn lớp 7: Đại từ

Ở các lớp học trước, chúng ta đã được làm quen với “đại từ”. Tuy nhiên, chúng ta chưa được tìm hiểu sâu và chi tiết đối với từ loại này. Bài soạn: “Đại từ” dưới đây, sẽ giúp bạn trả lời nhanh các câu hỏi đại từ là gì? Các loại đại từ?

Soạn Văn 7 Những Câu Hát Châm Biếm

Xét ví dụ:

1. Từ nó ở đoạn đầu trỏ “em tôi”. Từ nó ở đoạn văn thứ hai trỏ con gà của anh Bốn Linh.

Cách để biết được nghĩa của hai từ nó là:

  • Nó = em tôi
  • Nó = con gà của anh Bốn Linh .

2. Từ thế ở đoạn văn thử ba trỏ việc mẹ bảo hai anh em chia đồ chơi. chúng ta biết được nhờ vào đoạn văn đứng trước đó.

3. Từ ai trong bài ca dao dùng để hỏi.

4. Các từ nó, thế, ai trong các đoạn văn trên giữ vai trò là:

  • Nó đoạn 1: chủ ngữ
  • Nó đoạn 2: định ngữ
  • Thế đoạn 3: Phụ ngữ cho động từ
  • Ai đoạn 4: Chủ ngữ

Ghi nhớ: Sgk – trang 55.

II. Các loại đại từ

1. Đại từ để trỏ

Ví dụ:

  • Tôi, tao, tớ, chúng nó, …trỏ người (đại từ xưng hô)
  • Bấy, bấy nhiêu trỏ số lượng
  • Vậy, thế trỏ hoạt động, tính chất, sự việc.

Ghi nhớ: Sgk – trang 56

2. Đại từ để hỏi

  • Ai, gì…hỏi về người, sự vật
  • Bao nhiêu, mấy hỏi về số lượng
  • Sao, thế nào hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc

Ghi nhớ: Sgk – trang 56

[Luyện tập] Câu 1: a. Xếp các đại từ đã nhắc đến ở mục trên vào bảng dưới đây:

Ngôi/ sốSố ítSố nhiều
1
2
3

b. Nghĩa của đại từ mình trong câu “ cậu giúp đỡ mình với nhé” có gì khác nghĩa của từ mình trong câu ca dao sau đây?

Mình về có nhớ ta chăng

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười

Trả lời:

Ngôi/ SốSố ítSố nhiều
1TôiChúng tôi
2MàyChúng mày
3Chúng nó

b. Từ “mình” trong câu “ cậu giúp đỡ mình với nhé” khác với mình trong câu “mình về có nhớ ta chăng/ Ta về ta nhớ hàm răng mình cười” ở chỗ:

Mình trong câu (a) trỏ bản thân người nói (viết), thuộc ngôi thứ nhất số ít; mình trong hai câu ca dao trỏ người nghe (đọc), thuộc ngôi thứ hai.

[Luyện tập] Câu 2: Khi xưng hô, một số danh từ chỉ người như …

Khi xưng hô, một số danh từ chỉ người như ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, con, cháu,… cũng được sử dụng như đại từ xưng hô. Ví dụ:

Đã bấy lâu nay bác tới nhà

Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa

Hãy tìm thêm các ví dụ tương tự.

Trả lời:

1. Hai tuần trước đây, cháu đã gặp Lan

2. Tối hôm ấy, ba về với con nhé

3. “Cái bống đi chợ cầu Cần

Thấy ba ông Bụt đang vần nồi cơm

Ông thì xới, đơm đơm

Ông thì ngồi đổ nồi cơm chẳng vần”

(Ca dao)

4. “Từ này tôi kệch đến già

Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu

Ruộng bà vừa xấu vừa sâu

Vừa bé hạt thóc vùa lâu đồng tiền”

(Ca dao)

5. Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

 

6. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!

Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời

[Luyện tập] Câu 3: Các từ đế hỏi trong nhiều trường hợp được dùng để trỏ chung. Ví dụ:

  • Hôm ấy ở nhà, ai cũng vui.
  • Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

  • Thế nào anh cũng đến nhé.

Dựa theo những cách nói trên, hãy đặt câu với mỗi từ: ai, sao, bao nhiêu đế trỏ chung.

Trả lời:

  • Lan hát hay đến nỗi ai cũng phải khen
  • Biết làm sao bây giờ?
  • Có bao nhiêu bạn thì có bấy nhiều tính tình khác nhau
  • [Luyện tập] Câu 4: Đối với các bạn cùng lớp, cùng lứa tuổi em …

    Đối với các bạn cùng lớp, cùng lứa tuổi em nên xưng hô như thế nào cho lịch sự? Ở trường, ở lớp em, có hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự không? Nên ứng xử thế nào với hiện tượng đó?

    Trả lời:

    Với các bạn cùng lớp, cùng tuổi, nên dùng các từ xưng hô như: tôi, bạn, mình, tớ ,…để xưng hô cho lịch sự.

    Hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự hiện vẫn còn khá phổ biến ở trường và ở lớp. Với những trường hợp ấy cấn góp ý để các bạn xưng hô với nhau một cách lịch sự hơn. Bản thân mỗi người cần tuyên truyền và giải thích cho các bạn hiểu được là một người HS cần phải rèn luyện cách nói năng lễ phép, chuẩn mực. Tham gia tốt các phong trào như “nói lời hay, làm việc tốt”…

  • [Luyện tập] Câu 5: Em hãy so sánh sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa…

    Em hãy so sánh sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm giữa từ xưng hô tiếng Việt với đại từ xưng hô trong ngoại ngữ mà em đã học (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga).

    Trả lời:

    Về số lượng: Từ xưng hô trong tiếng Việt nhiều và phong phú hơn từ xưng hô trong tiếng Anh. Ví dụ: Ngôi thứ hai trong tiếng Anh chỉ có hai từ, số ít you và số nhiều cũng you – Tiếng Việt ngôi thứ hai có rất nhiều từ để xưng hô: anh, em, cậu, bác, chú, dì, mình, chàng, thiếp… tùy vào từng trường hợp hoàn cảnh cụ thể.

    Ý nghĩa biểu cảm: Tiếng Việt ý nghĩa biểu cảm đa dạng hơn, tinh tế hơn.

    VD: Con trai lớn hơn tuổi: Anh (tiếng việt), you (tiếng anh); con trai nhỏ hơn tuổi: Em (tiếng việt), you (tiếng anh); …

  • Soạn Văn 7 Những Câu Hát Than Thân

 

 

Bài soạn lớp 7: Những câu hát châm biếm

Bài soạn lớp 7: Những câu hát châm biếm

Những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng, dân gian Việt Nam. Thông qua những câu hát đó để phê phán thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội. Bài soạn “những câu hát châm biếm” dưới đây sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn cụ thể hơn, sâu sắc hơn thể loại này.

Soạn Văn 7 Những Câu Hát Than Thân

Câu 2: Bài 2 nhại lại lời của ai nói với ai? …

Bài 2 nhại lại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự?

Trả lời:

Bài 2 nhại lại lời của thầy bói nói với cô gái xem bói. Qua những câu phán của thầy bói, em cảm thấy đây là những câu nói theo kiểu nước đôi, ai mà chẳng nói được. Thông qua đây, lật tẩy được bộ mặt lừa đảo của thầy.

Với bài ca này phê phán hiện tượng mê tín, dị đoan đi xem bói toán của một bộ phận người. Đồng thời, cũng phê phán những người hành nghề mê tín, lợi dụng lòng tin của người khác để kiếm tiền.

Những bài ca dao khác có nội dung tương tự là:

Tử vi xem số cho người

Số thầy thì để cho ruồi nó bâu

 

Số cậu là số đào hoa

Vợ cậu con gái, đàn bà mà thôi

 

Nhà bà có con chó đen

Người là nó cắn, người quen nó mừng

Câu 3: Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai,…

Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào? Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài cao dao này phê phán, châm biếm cái gì?

Trả lời:

Các con vật trong bài 3 tượng trưng cho:

  • Con cò tượng trưng cho người nông dân trong xã hội với thân phận nhỏ bé.
  • Cà cuống là những kẻ có địa vị, vai vế trong xã hội như xã trưởng, làng trưởng….
  • Chim ri, chào mào là những kẻ tay chân của những người có địa vị, đia thế luôn dựa lưng vào chủ để kiếm phần chia chác.
  • Chim chích là anh mõ đi rao việc làng ngày xưa

Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm là làm cho cảnh tượng trở nên sinh động và lí thú hơn. Mỗi loài vật tượng trưng cho một hạng người trong xã hội nên dễ dàng châm biếm, phê phán họ một cách sâu sắc, kín đáo.

Cảnh tượng này không phù hợp với đám ma. Trong lúc những người trong gia đình còn lo hậu sự thì những kẻ ngoài tham dự đám lại tận dụng hoàn cảnh có để uống rượu, để kiếm phần chia chác.

Bài ca dao này phê phán, châm biếm những hủ tục m chay vô lí để làm khổ người dân.

Câu 4: Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả…

Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biến của bài ca dao này?

Trả lời:

Trong bài 4, “cậu cai” được miêu tả như sau:

  • Nón dấu lông gà
  • Tay đeo nhẫn
  • Áo đi mượn, quần đi thuê

Đọc bài ca ta thấy, ở hai câu đầu, cậu cai được miêu tả một cách rất quyền lực và giàu sang bởi hình ảnh “nón dấu lông gà” và “ngón tay đeo nhẫn”. Tuy nhiên, khi đọc hai câu tiếp theo lại hoàn toàn đối lập với hai câu đầu và có tính chất gây cười. Pha một chút phóng đại, chân dung cậu cai được đưa ra châm chọc, mỉa mai, thể hiện thái độ khinh ghét và thương hại của nhân dân. Bằng cách khéo léo chọn từ xưng hô là “cậu cai” (vừa nịnh bợ, vừa châm biếm). Hơn nữa, bằng việc biếm hoạ chân dung cậu cai, tác giả dân gian đã ngầm ý nói lên sự nhố nhăng, bắng nhắng của nhân vật người thường không ra người thường, quyền lực không ra quyền lực này. Việc sử dụng rất thành công nghệ thuật phóng đại cũng có tác dụng làm cho nhân vật cậu cai càng trở nên nực cười và thảm hại hơn.

[Luyện tập] Câu 1: Nhận xét về sự giống nhau của bốn bài ca dao …

Nhận xét về sự giống nhau của bốn bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:

a) Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng

b) Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại

c) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm

d) Nghệ thuật tả thực có trong cả bốn bài

Trả lời:

Nếu nói sự giống nhau của bốn bài ca dao trong văn bản thì em đồng ý với ý kiến c. Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.

Nội dung châm biếm của bốn bài ca dao là phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán những thói hư, tật xấu của các hạng người khác nhau cùng những sự việc đáng cười trong xã hội: loại người lười biếng, ham chơi, thích hưởng thụ; thói mê tín, dị đoan và những kẻ lợi dụng lòng tin của con người để trục lợi bất chính; những hủ tục lạc hậu khiến người nông dân khổ cực; thói sĩ diện, thích khoe mẽ của con người…

[Luyện tập] Câu 2: Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian?

Trả lời:

Những bài ca dao châm biếm trên giống truyện cười dân gian ở chỗ là:

  • Có nội dung và đối tượng châm biếm,
  • Phê phán những thói hư tật xấu, các hiện tượng đáng cười trong xã hội.
  • Tạo ra tiếng cười

Soạn Văn 7 Qúa Trình Tạo Lập Văn Bản