Bài soạn lớp 7: Xa ngắm thác núi lư

Bài soạn lớp 7: Xa ngắm thác núi lư

Soạn Văn 7 Chữa Lỗi Quan Hệ Về Từ

Câu 1: Căn cứ vào đầu đề bài thơ và câu thứ hai, …

Căn cứ vào đầu đề bài thơ và câu thứ hai, xác định vị trí ngắm thác nước của tác giả. Vị trí đó có lợi thế như thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước?

Trả lời:

Căn cứ vào đầu đề bài thơ và câu thứ hai ta thấy, vị trí tác giả đứng ngắm thác nước là nhìn từ xa. Với cách đứng từ xa để ngắm thác nước sẽ giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về cảnh thác nước, thấy được vẻ đẹp của cảnh và sự hùng vĩ của dòng thác.

Câu 2: Câu thứ nhất tả cái gì và tả như thế nào? …

Câu thứ nhất tả cái gì và tả như thế nào? Hình ảnh được miêu tả trong câu này đã tạo nền cho việc miêu tả ở ba câu sau như thế nào?

Trả lời:

Câu thơ thứ nhất, tác giả tả ngọn núi Hương Lô. Đó là một núi cai ở phía Tây Bắc của dãy Lư Sơn.

Núi Hương Lô đã được miêu tả một cách sống động và huyền ảo khi ngọn núi có “khói tía bay”. Núi cao hiểm trở tạo lên sức sống mãnh liệt, kì vĩ, tráng lệ của thiên nhiên.

Hình ảnh núi Hương Lô được miêu tả ở câu thơ đầu có tác dụng làm phông nền cho hình ảnh của thác nước được miêu tả cụ thể ở ba câu tiếp theo.

Câu 3: Nêu những vẻ đẹp khác nhau của thác nước …

Nêu những vẻ đẹp khác nhau của thác nước đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả trong ba câu thơ tiếp.

Trả lời:

Vẻ đẹp của thác nước đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả trong ba câu thơ tiếp là:

  • Ở câu thứ hai, tác giả đã sử dụng thành công trong việc sử dụng từ “quải” để biến cái động thành cái tĩnh, để tả cảnh thác nước tuôn trào ầm ầm từ trên xuống biến thành một dòng sông rủ xuống bất động được treo lên giữa vách núi và dòng sông.
  • Câu thứ ba tả thế nước chảy, cảnh vật lại từ tĩnh chuyển sang động. Tác giả dùng động từ phi (bay) và tính từ trực (thẳng) cùng phép nói quá để miêu tả thế nước chảy rất mạnh của dòng thác.
  • Câu thứ tư nói về ảo giác của nhà thơ về dòng thác. Nhìn thác nước từ trên mây đổ xuống khiến tác giả liên tưởng đến dải Ngân Hà.
  • Câu 4: Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, …

    Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta có thể thấy những nét gì trong tâm hồn và tính cách nhà thơ?

    Trả lời:

    Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta thấy được vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên. Đồng thời, qua đó ta cũng thấy được nhà thơ có một tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên đằm thắm và có một tính cách hào hào phóng, mạnh mẽ của nhà thơ Lí Bạch.

  • Câu 5: Về hai cách hiểu câu thứ hai …

    Về hai cách hiểu câu thứ hai (cách hiểu ở bản dịch nghĩa và cách hiếu trong chú thích) em thích cách hiểu nào hơn? Vì sao?

    Trả lời:

    Bản dịch ở phần chú thích “Đứng xa trông dòng thác giống như một dòng sông treo trước mặt” và bản dịch ở phần dịch nghĩa “Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước” là hai cách hiểu của người dịch về câu thơ của Lí Bạch. Tuy nhiên, câu thơ dịch ở phần chú thích cho ta thấy rõ hơn bức tranh thiên nhiên kì vĩ. Dòng thác như dòng suối treo giữa không trung, tạp ra cách nhìn mới lạ và vô cùng độc đáo.

  • Soạn Văn 7 Bạn Đến Chơi Nhà

Bài soạn lớp 7: Chữa lỗi về quan hệ từ

Bài soạn lớp 7: Chữa lỗi về quan hệ từ

Soạn Văn 7 Qua Đèo Ngang

3. Thừa quan hệ từ

Ví dụ:

  • Qua câu ca dao: Công cha như núi thái sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” cho ta thấy công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái.
  • Về hình thức có thể làm tăng giá trị nội dung đồng thời hình thức có thể làm thấp giá trị nội dung.

=> Hai câu a,b mắc lỗi thừa quan hệ từ, cá quan hệ từ qua và về đã biến chủ ngữ thành 1 bộ phận khác( trạng ngữ)

Cách chữa: Bỏ quan hệ từ “qua” và “về”.

4. Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết

Ví dụ:

  • Nam là một học sinh giỏi toàn diện. Không những giỏi về môn Toán, không những giỏi về môn Văn, Thầy giáo rất khen Nam.
  • Nó thích tâm sự với mẹ, không thích với chị.

=> Những câu in đậm trên sai ở chỗ là dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.

Sửa lại:

  • Nam là một học sinh giỏi toàn diện. Không những giỏi về môn Toán, mà còn giỏi về môn Văn, Thầy giáo rất khen Nam.
  • Nó thích tâm sự với mẹ, không thích tâm sự với chị.

Ghi nhớ: Trang 107 – sgk

Luyện tập] Câu 1: Thêm quan hệ từ thích hợp…

Thêm quan hệ từ thích hợp (có thể thêm hoặc bớt một vài từ khác) để hoàn chỉnh các câu sau đây.

  • Nó chăm chú nghe kể chuyện đầu đến cuối.
  • Con xin báo một tin vui cha mẹ mừng.

Trả lời:

  • Nó chăm chú nghe bà kể chuyện từ đầu đến cuối.
  • Con xin báo một tin vui để cha mẹ mừng
  • [Luyện tập] Câu 2: Thay các quan hệ từ dùng sai trong các câu …

    Thay các quan hệ từ dùng sai trong các câu bằng các quan hệ từ thích hợp.

    • Ngày nay, chúng ta cũng có quan niệm với cha ông ngày xưa, lấy đạo đức, tài năng làm trọng.
    • Tuy nước sơn có đẹp đến mấy mà chất gỗ không tốt thì đồ vật cũng không được bền.
    • Không nên chỉ đánh giá con người bằng hình thức bên ngoài mà nên đánh giá con người bằng những hành động, cử chỉ, cách đối xử của họ.

    Trả lời:

    • Ngày nay, chúng ta cũng có quan niệm như cha ông ngày xưa, lấy đạo đức, tài năng làm trọng.
    •  nước sơn có đẹp đến mấy mà chất gỗ không tốt thì đồ vật cũng không được bền.
    • Không nên chỉ đánh giá con người bằng hình thức bên ngoài mà nên đánh giá con người về những hành động, cử chỉ, cách đối xử của họ.
    • [Luyện tập] Câu 3: Chữa các câu văn sau cho hoàn chỉnh:

      a. Đối với bản thân em còn nhiều thiếu sót, em hứa sẽ tích cực sửa chữa.

      b. Với câu tục ngữ” Lá lành đùm lá rách” cho em hiểu đạo lí làm người là phải giúp đỡ người khác.

      c. Qua bài thơ này đã nói lên tình cảm của Bác Hồ đối với thiếu nhi.

      Trả lời:

      Bỏ quan hệ từ ở đầu câu các câu,chúng sẽ trở thành câu đúng:

      a. Bản thân em còn nhiều thiếu sót, em hứa sẽ tích cực sửa chữa.

      b. Câu tục ngữ” Lá lành đùm lá rách” cho em hiểu đạo lí làm người là phải giúp đỡ người khác.

      c. Bài thơ này đã nói lên tình cảm của Bác Hồ đối với thiếu nhi.

    • [Luyện tập] Câu 4: Cho biết các quan hệ từ in đậm trong …

      Cho biết các quan hệ từ in đậm trong các bài tập dùng đúng hay sai?

      a. Nhờ cố gắng học tập nên nó đạt thành tích cao .

      b.  Tại nó không cẩn thận nên nó đã giải sai bài toán.

      c.  Chúng ta phải sống cho thế nào để chan hoà với mọi người.

      d. Các chiến sĩ đã anh dũng chiến đấu để bảo vệ nền độc lập của dân tộc.

      e. Phải luôn luôn chống tư tưởng chỉ bo bo bảo vệ quyền lợi bản thân của mình.

      g. Sống trong xã hội của phong kiến đương thời, nhân dân ta bị áp bức bóc lột vô cùng tàn bạo.

      h. Nếu trời mưa, con đường này sẽ rất trơn.

      i. Giá trời mưa, con đường này sẽ rất trơn.

      Trả lời:

      • Những câu dùng đúng quan hệ từ: a, b, d, h
      • Những câu dùng chưa đúng quan hệ từ: c, e, g, i

      Các câu sai có thể sửa như sau:

      c. Chúng ta phải sống thế nào để chan hoà với mọi người. (bỏ từ cho)

      e. Phải luôn luôn chống tư tưởng chỉ bo bo bảo vệ quyền lợi của bản thân mình. (sửa lại cụm bản thân của mình)

      g. Sống trong xã hội phong kiến đương thời, nhân dân ta bị áp bức bóc lột vô cùng tàn bạo. (bỏ từ của)

      h. Trời mà mưa thì con đường này sẽ rất trơn. (bỏ từ giá).

    • Soạn Văn 7 Bạn Đến Chơi Nhà

Bài soạn lớp 7: Bạn đến chơi nhà

Bài soạn lớp 7: Bạn đến chơi nhà

Soạn Văn 7 Qua Đèo Ngang

Câu 1: Bài thơ bạn đến chơi nhà thuộc thể thơ gì? Vì sao?

Trả lời:

Bài thơ “bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.

Dựa vào bài thơ ta thấy:

  • Bài có 8 câu (bát cú), mỗi câu có 7 chữ (thất ngôn).
  • Hiệp vần : chữ cuối của các dòng 1- 2- 4- 6- 8 : nhà – xa – gà – hoa – ta (vần a).
  • Phép đối : câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6.
  • Câu 2: Bài thơ được lặp ý bằng cách dựng lên một tình huống …

    Bài thơ được lặp ý bằng cách dựng lên một tình huống hoàn toàn không có gì tiếp bạn để rồi kết lại một câu: “Bác đến chơi đầy, ta với ta!” nhưng thể hiện được tình bạn đậm đà thắm thiết.

    Em có tán thành ý kiến trên không? Nếu không, cho biết lí do. Nếu có thì hãy làm rõ bằng cách trả lời các câu hỏi.

    a. Theo nội dung của câu thứ nhất, đúng ra Nguyễn Khuyến phải tiếp đãi bạn thế nào khi bạn đến chơi nhà?

    b. Qua sáu câu thơ tiếp theo thì hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến lại thế nào? Tác giả có dụng ý gì khi cố tạo ra một tình huống đặc biệt như thế?

    c. Câu thơ thứ tám và riêng cụm từ ” ta với ta” nói lên điều gì? Câu thơ này có vai trò khẳng định điều gì về tình bạn của nhà thơ ?

    d. Nhận xét chung về tình bạn của Nguyễn Khuyến trong bài “Bạn đến chơi nhà”.

    Trả lời:

    Em đồng ý với ý kiến trên.

    a. Theo nội dung của câu thứ nhất (đã bấy lâu nay, bác tới nhà). “Bấy lâu” chỉ một khoảng thời gian đã từ lâu hai người chưa gặp lại, đến nay, bạn mới có dịp tới thăm nhà sau khi ông về ở ẩn. Do đó, Nguyễn Khuyến phải tiếp đón bạn chu đáo, nhiệt tình thân mật để thể hiện sự vui mừng khi bạn đến nhà chơi.

    b. Nhưng đọc tiếp 6 câu thơ tiếp thì ta thấy tác giả đã nêu lên hoàn cảnh tiếp đãi bạn khá đặc biệt:

    • Trẻ đi vắng: không có người sai bảo,
    • Chợ xa: Không thể mua thức ăn thiết bạn,
    • Sản vật gia đình phong phú: cá, gà, cải, cà, bầu, mướp nhưng có mà lại như không.
    • Lễ nghi tiếp khách tối thiểu là miếng trầu cũng không có.

    =>Qua đó ta thấy, tác giả sống lạc quan yêu bạn bằng tình cảm dân dã, chất phác. Từ đó khẳng định điều quý giá nhất của tình bạn là đến với nhau bằng tấm lòng. Một tình bạn trong sáng, thanh cao, không vụ lợi.

    c. Câu thơ thứ tám và riêng cụm từ ” ta với ta” nói lên:

    Ta với ta – ta là tôi, ta là bác là hai chúng ta. Thể hiện sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách. Thể hiện tình bạn chân thành, vượt qua mọi thiếu thốn về vật chất. Cái đáng quý nhất là đến với nhau bằng tấm lòng.

    d. Qua cách ứng xử của nhà thơ, có thể nhận thấy, với bạn, Nguyễn Khuyến rất quan tâm đến bạn, muốn tiếp bạn thật là chu đáo. Đồng thời, chúng ta cũng thấy, trong tình bạn, Nguyễn Khuyến rất coi trọng cái tình, coi trọng sự cung kính trong tình bạn.

  • [Luyện tập] Câu 1: a. Ngôn ngữ ở bài Bạn đến chơi nhà …

    a. Ngôn ngữ ở bài Bạn đến chơi nhà có gì khác với ngôn ngữ ở đoạn thơ Sau phút chia li đã học?

    b. So sánh cụm từ “ta với ta” trong bài bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với cụm từ “ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.

    Trả lời:

    a. Ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ Bạn đến chơi nhà mang tính chất dân dã đời thường, với hầu hết là các từ thuần Việt. Giọng điệu thơ vui tươi, hóm hỉnh để nói về tình bạn thân thiết

    Trong khi đó, ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích Sau phút chia li là đoạn trích được dịch ra từ chữ Hán vì thế nó mang tính trang trọng. Các địa danh được sử dụng mang tính ước lệ, tượng trưng, mẫu mực cho văn thơ trung đại. Hơn nữa, bài thơ mang sắc thái buồn của người chinh phụ tiễn chồng ra trận mạc xa xôi nên âm hưởng buồn thương.

    b. Giống nhau: Cùng hình thức, cùng khép lại hai bài thơ

    Khác nhau:

    Qua đèo ngangBạn đến chơi nhà
    • Tác giả với hình bóng của chính mình, chỉ cùng một người.
    • Nỗi cô đơn chỉ có mình với mình nơi hoang vắng.

    =>Bộc lộ sự cô đơn tuyệt đối của tác giả.

    • Tác giả với bạn, tuy hai mà một.
    • Tình cảm chân thành, cảm động vượt trên mọi thứ vật chất.

    =>Thể hiện tình bạn gắn bó, thắm thiết, chân thật, đậm đà.

Soạn Văn 7 Luyện Tập Cách Làm Văn Biểu Cảm

Bài soạn lớp 7: Qua đèo ngang

Bài soạn lớp 7: Qua đèo ngang

Soạn Văn 7 Luyện Tập Cách Làm Văn Biểu Cảm

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú …

Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

Trả lời:

  • Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc.
  • Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
  • Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
  • Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8: tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
  • Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.

Ví dụ: Lom khom/dưới núi/tiều vài chú

Lác đác/bên sông/chợ mấy nhà

  • Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
  • Bố cục có 4 phần: Đề – Thực – Luận – Kết.

=> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú …

Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

Trả lời:

  • Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc.
  • Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
  • Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
  • Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8: tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
  • Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.

Ví dụ: Lom khom/dưới núi/tiều vài chú

Lác đác/bên sông/chợ mấy nhà

  • Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
  • Bố cục có 4 phần: Đề – Thực – Luận – Kết.

=> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú …

Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

Trả lời:

  • Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc.
  • Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
  • Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
  • Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8: tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
  • Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.

Ví dụ: Lom khom/dưới núi/tiều vài chú

Lác đác/bên sông/chợ mấy nhà

  • Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
  • Bố cục có 4 phần: Đề – Thực – Luận – Kết.

=> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú …

Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

Trả lời:

  • Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc.
  • Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
  • Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
  • Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8: tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
  • Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.

Ví dụ: Lom khom/dưới núi/tiều vài chú

Lác đác/bên sông/chợ mấy nhà

  • Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
  • Bố cục có 4 phần: Đề – Thực – Luận – Kết.

=> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú …

Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

Trả lời:

  • Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc.
  • Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
  • Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
  • Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8: tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
  • Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.

Ví dụ: Lom khom/dưới núi/tiều vài chú

Lác đác/bên sông/chợ mấy nhà

  • Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
  • Bố cục có 4 phần: Đề – Thực – Luận – Kết.

=> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú …

Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

Trả lời:

  • Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc.
  • Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
  • Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
  • Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8: tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
  • Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.

Ví dụ: Lom khom/dưới núi/tiều vài chú

Lác đác/bên sông/chợ mấy nhà

  • Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
  • Bố cục có 4 phần: Đề – Thực – Luận – Kết.

=> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú …

Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

Trả lời:

  • Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc.
  • Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
  • Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
  • Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8: tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
  • Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.

Ví dụ: Lom khom/dưới núi/tiều vài chú

Lác đác/bên sông/chợ mấy nhà

  • Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
  • Bố cục có 4 phần: Đề – Thực – Luận – Kết.

=> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.

Soạn Văn 7 Quan Hệ Từ

Bài soạn lớp 7: Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm

Soạn Văn 7 Quan Hệ Từ

I. Chuẩn bị ở nhà

Luyện

Đề bài: Loài cây em yêu

1. Tìm hiểu đề và tìm ý:

  • Chú trọng từ ngữ: Loài cây, em, yêu
  • Tìm các đặc điểm của cây.
  • Mối quan hệ gần gũi với đời sống của em.
  • Cây đem lại cho em những gì trong đời sống vật chất và tinh thần.

2. Lập dàn ý:

a. Mở bài: Nêu loài cây và lí do mà em yêu thích loài cây đó.

b. Thân bài:

  • Các đặc điểm gợi cảm của cây…
  • Loài cây … trong cuộc sống của con người.
  • Loài cây … trong cuộc sống của em.

3. Viết đoạn văn

Mở bài: Vạn vật, cây cỏ, hoa lá sinh ra đều mang một vẻ đẹp rất riêng mà tạo hóa ban tặng. mỗi loài cây đều mang hương sắc riêng cho đời. Có người thích phong lan, có người thích cây phượng…còn với em, cây hoa sen giữ một vị trí quan trọng trong tâm trí em.

Kết bài: Cây hoa sen, một loài hoa thật đặc biệt, với vẻ đẹp thanh tao, mùi thơm nhẹ nhàng, cây hoa sen sẽ còn mãi trong tâm trí em đến mãi về sau. Một loài hoa in đậm trong trái tim hình bóng quê nhà, hình bóng đất nước.

II. Thực hành trên lớp

Đề bài: Cảm nghĩ về cây dừa quê hương

Dàn ý:

  • Mở bài:
    • Giới thiệu đối tượng: Cây dừa – loài cây em yêu thích
    • Tình cảm: Dừa là người bạn thân thương nơi quê hương
  • Thân bài:
    • Những đặc điểm đặc biệt của cây dừa (thân cây, tàu lá, quả dừa…)
    • Cây dừa trong cuộc sống con người (thân làm cột nhà, vỏ dừa làm gáo nước, cầu dừa, món ăn từ dừa, đồ thủ công từ dừa…)
    • Cây dừa trong cuộc sống của em (làm cào cào dừa, chặt dừa, …)
  • Kết bài:
    • Khẳng định cây dừa là hồn quê, một hình tượng đẹp đẽ của quê hương thân yêu.
    • I. Chuẩn bị ở nhà

      Đề bài: Loài cây em yêu

      1. Tìm hiểu đề và tìm ý:

      • Chú trọng từ ngữ: Loài cây, em, yêu
      • Tìm các đặc điểm của cây.
      • Mối quan hệ gần gũi với đời sống của em.
      • Cây đem lại cho em những gì trong đời sống vật chất và tinh thần.

      2. Lập dàn ý:

      a. Mở bài: Nêu loài cây và lí do mà em yêu thích loài cây đó.

      b. Thân bài:

      • Các đặc điểm gợi cảm của cây…
      • Loài cây … trong cuộc sống của con người.
      • Loài cây … trong cuộc sống của em.
      • Luyện
    • Soạn Văn 7 Bánh Trôi Nước

Bài soạn lớp 7: Quan hệ từ

Bài soạn lớp 7: Quan hệ từ

Soạn Văn 7 Bánh Trôi Nước

II. Sử dụng quan hệ từ

Ví dụ 1: Trang 97 – sgk

Câu bắt buộc phải có quan hệ từ

b. lòng tin của nhân dân

d. nó đến trường bằng xe đạp

g. viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây

h. Làm việc ở nhà

Câu không bắt buộc phải có quan hệ từ

a. Khuôn mặt của cô gái

c. Cái tử bằng gỗ mà anh vừa mới mua

e. giỏi về toán

i. quyển sách đặt ở trên bàn

Ví dụ 2: Tìm quan hệ từ có thể dùng thành cặp với các quan hệ từ sau:

  • Nếu…..thì: Nếu trời mưa thì lớp ta được nghỉ học
  • Vì……..nên: Vì không làm bài tập nên Lan bị cô giáo phạt
  • Tuy……nhưng: Tuy trời mưa nhưng lớp ta vẫn đi cắm trại
  • Hễ…….thì: Hễ trời mưa thì lớp ta không đi cắm trại
  • Sở dĩ……vì: sở dĩ lớp ta không đi cắm trại vì trời mưa.

Kết luận: sgk – trang 98

[Luyện tập] Câu 1: Tìm các quan hệ từ trong đoạn đầu văn bản

Tìm các quan hệ từ trong đoạn đầu văn bản Cổng trường mở ra từ “ vào đêm trước ngày khai trường của con” đến “ trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ”.

Trả lời:

Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở  thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

Con là một đứa trẻ nhạy cảm. Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà không sao nằm yên được. Nhưng mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ. Đêm nay con cũng có niềm háo hức như vậy: Ngày mai con vào lớp Một. Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. Nhưng cũng như trước một chuyến đi xa, trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ.

[Luyện tập] Câu 2: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.

Lâu lắm rồi nó mới cởi mở .. tôi như vậy. Thực ra, tôi … nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm … nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi … cái vẻ mặt đợi chờ đó. … tôi lạnh lùng … nó lảng đi. Tôi vui vẻ … tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.

Trả lời:

Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi và nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ  tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.

[Luyện tập] Câu 3: Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?

a. Nó rất thân ái bạn bè.

b. Nó rất thân ái với bạn bè.

c. Bố mẹ rất lo lắng con.

d. Bố mẹ rất lo lắng cho con.

e. Mẹ thương yêu không nuông chiều con.

g. Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.

h. Tôi tặng quyển sách này anh Nam.

i. Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam.

k. Tôi tặng anh Nam quyển sách này.

l. Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.

Trả lời:

  • Câu đúng là: b, c, g, i, k, l.
  • Câu sai là: a, c, e, h
  • [Luyện tập] Câu 4: Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ…

    Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ. Gạch chân dưới những quan hệ từ đó.

    Trả lời:

    Vào mùa xuân, khu vườn trở nên lộng lẫy biết bao nhiêu. Trên những cành cây, chim chóc bay lượn, cùng nhau cất tiếng hót véo von như bản tình ca đặc biệt của mùa xuân. Muôn loài hoa đua nhau hé mở những nụ hoa chúm chím, cất lời mời gọi ong bướm bay đến để làm mật ngọt cho đời. Hoa cúc vàng rực, hoa hồng lỗng lẫy kiêu sa, hoa thược dược hài hòa màu xinh đẹp… Tất cả đan xen vào nhau và vẽ lên bức tranh tuyệt đẹp. Phía xa kia, hoa đào đang bật nhú những lộc non mới, vài cánh hoa vội vàng nở sớm, hồng thắm trong sắc xuân. Những giọt sương long lanh còn đọng trên cành lá, lấp lánh trong nắng như những viên pha lê quý hiếm.

  • [Luyện tập] Câu 5: Phân biệt ý nghĩa của hai câu…

    Phân biệt ý nghĩa của hai câu có quan hệ từ nhưng sau đây:

    • Nó gầy nhưng khỏe
    • Nó khỏe nhưng gầy.

    Trả lời:

    Nhìn lướt qua hai câu ta thấy:

    • Nó gầy nhưng khỏe

    => Nhấn mạnh tới tình trạng sức khỏe và mang tính tích cực.

    • Nó khỏe nhưng gầy.

    =>Nhấn mạnh tới tình trạng hình thể (gầy) và mang tính tiêu cực.

Soạn Văn 7 Sau Phút Chia Ly

Bài soạn lớp 7: Bánh trôi nước

Bài soạn lớp 7: Bánh trôi nước

Soạn Văn 7 Sau Phút Chia Ly

Câu 1: Bài bánh trôi nước thuộc thể thơ gì? Vì sao?

Trả lời:

Bài bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

Vì: Bài thơ có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ. Bài được gieo vẫn ở chữ cuối cùng của các câu 1, 2, 4 với vần on (tròn, son, non).

Câu 2: Nghĩa thứ nhất của bài thơ thuộc về nội dung miêu tả…

Nghĩa thứ nhất của bài thơ thuộc về nội dung miêu tả bánh trôi nước khi đang được luộc chín. Nghĩa thứ hai thuộc về nội dung phản ánh vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. Từ sự gợi ý trên, em hãy trả lời các câu hỏi:

a. Với nghĩa thứ nhất, bánh trôi nước đã được miêu tả như thế nào? Chú ý các từ ngữ: trắng, tròn, chìm, nổi, rắn nát, lòng son.

b. Với vẻ đẹp thứ hai, vẻ đẹp, phẩm chất cao quý và thân phận chìm nổi của người phụ nữ được gợi lên như thế nào? Chú ý cụm từ: vừa trắng lại vừa tròn, bảy nổi ba chìm, rắn nát mặc dầu, giữ tấm lòng son.

c. Trong hai nghĩa, nghĩa nào quyết định giá trị bài thơ? Vì sao?

Trả lời:

a. Hình ảnh bánh trôi nước được miêu tả:

  • Màu sắc: trắng
  • Hình dáng: tròn
  • Nhân: đỏ son
  • Cách nấu: Luộc trong nước
  • Sống: chìm, chín: nổi
  • Chất lượng: ngon ngọt không thay đổi.

=>Bánh trôi nước là loại bánh vừa đẹp về hình thức vừa ngon, đậm đà, hấp dẫn.

b. Với vẻ đẹp thứ hai, vẻ đẹp, phẩm chất cao quý và thân phận chìm nổi của người phụ nữ được gợi lên:

  • Hình thể: “Vừa trắng vừa tròn” -> vẻ đẹp tròn đầy, hoàn hảo.
  • Thân phận:
    • Bảy nổi ba chìm -> lận đận, bấp bênh, vất vả, truân chuyên.
    • Rắn nát mặc dầu -> phụ thuộc và cam chịu
  • Phầm chất: “Vẫn giữ tấm lòng son” -> son sắt, thủy chung.

=>Người phụ nữ mang vẻ đẹp hoàn hảo về hình thể và tâm hồn nhưng cuộc đời lại chịu nhiều nỗi bất hạnh.

c. Từ chiếc bánh trôi mộc mạc đời thường Hồ Xuân Hương đã thổi linh hồn vào ngôn ngữ hình ảnh, để cho nó trở thành hình ảnh biểu tượng về số phận cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Và đây là ý nghĩa chủ đạo mà nữ sĩ họ Hồ muốn đề cao qua bài thơ của mình.

[Luyện tập] Câu 1: Hãy ghi lại những câu hát than thân

Hãy ghi lại những câu hát than thân đã học ở bài 4 (kể cả phần đọc thêm) bắt đầu bằng chữ “thân em”. Từ đó, tìm mối liên quan trong cảm xúc giữ bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương với các câu hát than thân thuộc ca dao, dân ca.

Trả lời:

Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

 

Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.

Soạn Văn 7 Đề Văn Biểu Cảm Và Cách Làm Bài Văn Biểu Cảm

Bài soạn lớp 7: Sau phút chia ly

Bài soạn lớp 7: Sau phút chia ly

Soạn Văn 7 Đề Văn Biểu Cảm Và Cách Làm Bài Văn Biểu Cảm

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về…

Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ song thất lục bát ở chú thích, hãy nhận dạng thế thơ của đoạn thơ dịch về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Trả lời:

Thể thơ song thất lục bát không giới hạn số câu, cứ 4 câu thơ được ghép thành 1 khổ, trong đó có 2 câu 7 chữ (song thất) và hai câu lục bá (1 câu 6 và 1 câu 8).

Cách hiệp vần:

  • Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới
  • Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8
  • Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Ví dụ:

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai

Câu 2: Qua 4 câu khổ thơ đầu, nỗi sầu chia li…

Qua 4 câu khố thơ đầu, nổi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi – Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó?

Trả lời:

Trong khổ thơ đầu, tác giả đã không chỉ dùng phép đối (chàng – thiếp, đi – về), mà còn kết hợp với phép lặp quan hệ từ (thì) ở mỗi câu đã nhấn mạnh nỗi chia li, xa cách của người chinh phụ. Hơn nữa, các hình ảnh “Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh” như khiến không gian xa cách thêm xa vời vợi. Trên bức tranh đó, hình ảnh người chinh phụ nhỏ bé, mong manh với nồi sầu li biệt dâng lên thâm sâu và bao phủ lên cảnh vật.

Tác giả đã gợi lên cả một hiện thực chia li phũ phàng và nồi niềm đau đớn trước tình cảnh hai vợ chồng đang mặn nồng thì phải xa cách bởi cuộc chiến tranh phi nghĩa.

Câu 3: Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả…

Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngoảnh lại – hãy trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm Dương – Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nổi sầu?

Trả lời:

Qua 4 câu khổ đầu, nỗi chia li của người vợ đã được diễn tả với mức độ tăng cấp: Từ “cách ngăn” -> “mấy trùng”. Đây chỉ là sự chia cắt về không gian chứ tình cảm vợ chồng của người chinh phụ vẫn gắn bó tha thiết, không xa rời.

Cách dùng phép đối ‘còn ngoảnh lại – hãy trông sang” thể hiện sự trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách.

Hàm Dương địa danh ở tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc còn Tiêu Tương lại ở tỉnh Hồ Nam cách xa vời vợi, thế mà chàng và thiếp vẫn ‘cố” ‘ngoảnh lại – trông sang” để mong được nhìn thấy nhau.

=> Nỗi ngậm ngùi xót xa của người vợ nhớ chồng trong xa xôi cách trở.

Câu 4: Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục…

Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ: cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Trả lời:

Vẫn tiếp tục sử dụng phép điệp, đối nhưng ở khổ thơ cuối nỗi sầu chia ly của người chinh phụ đã tăng trưởng đến mức cực độ.

  • Khổ thơ đầu: Đoái trông theo -> cách ngăn
  • Khổ thơ 2: ngảnh lại, trông sang -> mấy trùng
  • Khổ thơ kết: trông lại -> chẳng thấy

Các điệp từ ‘cùng trông’’, “cùng chẳng thấy’’ diễn tả sự éo le của hoàn cảnh, sự tuyệt vọng của ngóng trông.

Kết hợp với cách nói về ngàn dâu và màu xanh của ngàn dâu, những ngàn dâu nối nhau ‘xanh xanh’’ rồi ‘xanh ngắt’’, xanh đến rợn ngợp, tác giả đã gợi ra cả một không gian vô tận của trời đất bao la. Trên không gian đó, nỗi sầu càng trở nên chứa chất và niềm hi vọng người chinh phụ trở về chỉ còn là sự vô vọng.

Câu 5: Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ…

Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Trả lời:

Trong đoạn thơ trên có hai kiểu điệp ngữ. Đó là điệp ngữ cách quãng và điệp ngữ đầu – cuối.

  • Điệp ngữ cách quãng ở hai câu :

Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương

Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.

=> Gợi lên sự xa cách của không gian.

  • Điệp ngữ đầu – cuối : phần cuối của câu trên được làm phần mở đầu cho câu dưới :

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

=> Diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu, nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.

Câu 6: Từ những phân tích trên, em hãy…

Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ.

Trả lời:

Cảm xúc chủ đạo của văn bản đó là nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

Nỗi sầu đau đó vừa có ý nghĩa tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện khát khao về hạnh phúc lứa đôi củi người phụ nữ trong xã hội xưa.

Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ “lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp” chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

[Luyện tập] Câu 1: Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ bằng cách:

a. Ghi đủ các từ chỉ màu xanh

b. Phân biệt sự khác nhau trong các màu xanh

c. Nêu tác dụng của việc sử dụng màu xanh trong việc diễn tả nỗi sầu chia li của người chinh phụ.

Trả lời:

a. Các từ chỉ màu xanh trong bài: mây biếc (mây xanh), núi xanh, xanh xanh ngàn dâu, ngàn dâu xanh ngắt.

b. Sự khác nhau trong các màu xanh: Các từ chỉ màu xanh trong bài chỉ những sự vật hiện tượng khác nhau, do đó nó có nội hàm ý nghĩa khác nhau. Đồng thời các từ cũng miêu tả màu xanh ở các mức độ khác nhau.

c. Tác dụng của việc sử dụng màu xanh:

  • Miêu tả màu sắc của thiên nhiên : mây, núi, ngàn dâu.
  • Nói lên không gian ngăn cách và xa cách nghìn trùng vời vợi giữa người chinh phụ và người chồng ra trận.
  • Diễn tả nỗi sầu chia li dâng trào trong lòng người và bao trùm khắp cảnh vật (tâm cảnh).

Soạn Văn 7 Đặc Điểm Của Văn Bản Biểu Cảm

Bài soạn lớp 7: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Đặc điểm của văn bản biểu cảm

2. Các bước làm bài văn biểu cảm

Đề bài: Cảm nghĩ về nụ cười của mẹ

a. Tìm hiểu đề và tìm ý

Tìm hiểu đề: Đối tượng phát biểu cảm nghĩ: Nụ cười của mẹ
Đặt các câu hỏi để tìm ý:
Khi nào mẹ cười?
Nụ cười của mẹ đẹp như thế nào?
Có phải chỉ khi em làm được việc tốt mẹ mới cười không?
Cảm xúc của em như thế nào khi nhìn thấy nụ cười của mẹ?
Làm thế nào để luôn thấy được nụ cười của mẹ?
Nếu thiếu nụ cười của mẹ em sẽ làm thế nào?
b. Lập dàn bài

Mở bài :
Giới thiệu nụ cười của mẹ
Nêu cảm xúc chung
Thân bài :
Nêu vẻ đẹp nụ cười của mẹ
Nêu các biểu hiện, sắc thái nụ cười của mẹ
Nụ cười tươi vui, rạng rỡ khi con đạt thành tích, con làm việc tốt
Nụ cười khuyến khích khi con cố gắng, tiến bộ
Nụ cười động viên, an ủi, nâng đỡ khi con “vấp ngã”
Nêu một ấn tượng nhất của em về một lần chứng kiến nụ cười của mẹ
Cảm xúc của em khi thiếu vắng nụ cười của mẹ
Kết bài:
Niềm mong ước luôn được nhìn thấy nụ cười của mẹ
Bày tỏ lòng yêu thương, kính trọng mẹ
c. Viết bài

Viết các đoạn : Đoạn mở, các đoạn thân, đoạn kết
Tình cảm biểu hiện (đan xen trực tiếp và gián tiếp)
Trực tiếp ( tiếng kêu, lời than, câu hỏi tu từ…)
Gián tiếp : miêu tả, tự sự
ý chính -> Tạo chi tiết nhỏ -> Viết đoạn
Sự liên kết ( các câu trong đoạn, các đoạn trong bài)
d. Đọc và sửa chữa

Đối chiếu lại với phần tìm hiểu đề, dàn bài
Kiểm tra lại các lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết …

[Luyện tập] Đọc các đoạn văn sau và xác định vị trí của chúng trong bài văn (trang 89 – sgk ngữ văn 7).
a. Bài văn biểu đạt tình cảm gì, đối với đối tượng nào? Hãy đặt cho bài văn một nhan đề và một đề văn thích hợp

b. Hãy nêu lên giàn ý của bài

c. Chỉ ra phương thức biểu cảm của văn bản

Trả lời:
a. Bài văn này biểu đạt tình yêu tha thiết của tác giả với quê hương An Giang yêu dấu. Có thể đặt nhan đề cho bài văn là: An Giang trong trái tim tôi.

b. Bài văn có bố cục 3 phần:

Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu về quê hương, cảm nhận của tác giả về quê hương.
Thân bài: Những biểu hiện tình yêu quê hương của tác giả:
Những kỉ niệm tuổi thơ.
Tình yêu quê hương trong chiến đấu và tình yêu đối với những người con anh hùng của quê hương.
Kết bài: Khẳng định lại sự trưởng thành, suy nghĩ và tình yêu quê hương của tác giả.
c. Phương thức biểu cảm của bài văn: Hầu hết những câu văn đều bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp bằng những từ ngữ rất bình dị và những hình ảnh giàu sức gợi. Qua đó ta có thể hình dung về tình cảm mãnh liệt, tình yêu và nỗi nhớ da diết của tác giả với quê hương.cách làm

Soạn Văn 7 Từ Hán Việt Tiếp

Bài soạn lớp 7: Đặc điểm của văn bản biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Đặc điểm của văn bản biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Từ Hán Việt (tiếp)

[Luyện tập] Câu 1: Đọc bài văn Hoa học trò (sách giáo khoa, trang 87) và trả lời câu hỏi:

a. Bài văn thể hiện tình cảm gì? Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì trong bài văn biểu cảm này? Vì sao tác giả gọi hoa phương là hoa – học – trò?

b. Hãy tìm mạch ý của bài văn.

c. Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp?

Trả lời:

a. Bài văn bay tỏ nỗi buồn nhớ khi phải xa trường, xa bạn. Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò thể hiện tình cảm của tác giả.

Tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò vì nhà thơ Xuân Diệu đã biến hoa phượng, một loại hoa nở rộ vào dịp kết thúc năm học thành biểu tượng chia ly ngày hè đối với học trò -> vì hoa phượng gắn bó với tuổi học trò và luôn cùng vai, sát cánh với học trò.

b. Mạch ý của bài văn là:

  • Đoạn 1: Nỗi buồn khi sắp phải chia xa
  • Đoạn 2: Sự trống vắng khi hè về
  • Đoạn 3: Cảm giác cô đơn

=>Theo mạch cảm xúc

c. Bài văn này vừa biểu hiện cảm xúc trực tiếp vừa gián tiếp. Biểu hiện trực tiếp ở chỗ thể hiện nỗi niềm xa trường, rời bạn buồn xiết bao…Còn biểu hiện gián tiếp ở chỗ dùng hoa phượng để nói hộ lòng người (phượng buồn, phượng khóc…).

Bài soạn lớp 7: Bài ca Côn Sơn