Đề thi vào lớp 10 chuyên môn Toán (chuyên) năm 2023 – 2024 sở GD&ĐT Đồng Tháp

Tham gia group học tập toán
Ôn Thi Chuyên Toán Free
Luyện thi vào 10 free

NGOC HIEN ACADEMY giới thiệu đến quý thầy, cô giáo và các em học sinh đề chính thức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn Toán (chuyên) năm học 2023 – 2024 sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp; kỳ thi được diễn ra vào thứ Bảy ngày 10 tháng 06 năm 2023.

Trích dẫn Đề thi vào lớp 10 chuyên môn Toán (chuyên) năm 2023 – 2024 sở GD&ĐT Đồng Tháp:
+ Một tờ giấy hình tam giác ABC vuông tại A có AC = 8cm, AB = 6cm. Ở góc A, người ta cắt ra một hình vuông AMNP (M thuộc AB và P thuộc AC) có cạnh bằng 2 cm (tham khảo hình bên). Tính khoảng cách từ N đến BC.
+ Cho tam giác ABC nhọn (AB < AC) có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H. Gọi I là giao điểm của EF và AH, kẻ IJ song song với BC (J thuộc HE). Đường thẳng AJ cắt BC tại M. a) Chứng minh rằng tứ giác AIJE nội tiếp đường tròn. b) Chứng minh rằng D là trung điểm BM. c) Gọi L là giao điểm của hai đường thẳng EF và BC. Chứng minh rằng FLB = CAM.
+ Phiên chợ hè Lotus sử dụng hai loại thẻ: loại thẻ giá 3000 đồng và loại thẻ giá 4000 đồng. Vào dịp nghỉ hè, bạn An muốn dùng hết số tiền tiết kiệm của mình để mua x thẻ loại giá 3000 đồng và y thẻ loại giá 4000 đồng. Tìm số cách mua có đủ cả hai loại thẻ nếu tiền tiết kiệm của bạn An là 2023000 đồng.

TẢI FILE PDF TẠI ĐÂY

Đề chọn học sinh giỏi Toán 6 năm 2022 – 2023 trường Lương Thế Vinh – Hà Nội

http://thayhien.com/wp-content/uploads/2023/07/de-chon-hoc-sinh-gioi-toan-6-nam-2022-2023-truong-luong-the-vinh-ha-noi-2-1.jpg

Tham gia group học tập toán
Ôn Thi Chuyên Toán Free
Luyện thi vào 10 free

NGOC HIEN ACADEMY giới thiệu đến quý thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 6 đề thi tuyển chọn học sinh giỏi môn Toán 6 năm học 2022 – 2023 trường THCS và THPT Lương Thế Vinh, thành phố Hà Nội; đề thi gồm 01 trang với 04 bài toán dạng tự luận, thời gian học sinh làm bài thi là 60 phút.

Trích dẫn đề chọn học sinh giỏi Toán 6 năm 2022 – 2023 trường Lương Thế Vinh – Hà Nội:
+ Tìm một số tự nhiên biết rằng ba lần số đó cộng với 12 rồi tất cả chia 5 thì được kết quả bằng 150.
+ Một phép chia có số bị chia là 235, số dư là 14 và thương là số tự nhiên lớn hơn 1. Hãy tìm số chia và thương.
+ Tam giác đều ABC có cạnh AB = 4cm. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của AB, BC, CA. Nối MN, NP, PM. Tính tổng chu vi các tam giác đều trên hình vẽ.

http://thayhien.com/wp-content/uploads/2023/07/de-chon-hoc-sinh-gioi-toan-6-nam-2022-2023-truong-luong-the-vinh-ha-noi-2-1.jpg
http://thayhien.com/wp-content/uploads/2023/07/de-chon-hoc-sinh-gioi-toan-6-nam-2022-2023-truong-luong-the-vinh-ha-noi-2-1.jpg

 

TẢI FILE PDF TẠI ĐÂY

Đề giao lưu HSG Toán 6 năm 2022 – 2023 phòng GD&ĐT Bình Xuyên – Vĩnh Phúc

de-giao-luu-hsg-toan-6-nam-2022-2023-phong-gddt-binh-xuyen-vinh-phuc-1

NGỌC HIẾN ACADEMy giới thiệu đến quý thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 6 đề giao lưu học sinh giỏi cấp huyện môn Toán 6 năm học 2022 – 2023 phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc; đề thi có đáp án và hướng dẫn chấm điểm.

Trích dẫn Đề giao lưu HSG Toán 6 năm 2022 – 2023 phòng GD&ĐT Bình Xuyên – Vĩnh Phúc:
+ Một đội công nhân phải vận chuyển hết số thóc trong kho. Ngày đầu đội đó vận chuyển được 1 4 số thóc và 15 tấn, ngày thứ hai đội đó vận chuyển được 5 9 số thóc còn lại và 20 tấn, ngày thứ ba đội đó vận chuyển được 75% số thóc còn lại và 20 tấn cuối cùng. Hỏi kho đó có bao nhiêu tấn thóc?
+ Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 24 m, chiều rộng 10 m. Người ta dự định trồng một bồn hoa hình thoi ở trong mảnh vườn đó (hình 1), biết diện tích bồn hoa chiếm 40% diện tích mảnh vườn. Tính độ dài đường chéo AC , biết BD m 8 (thí sinh không cần vẽ lại hình vào bài làm).
+ Trên tia Ox lấy hai điểm A và B sao cho OA a cm OB b cm với b a 0. a) Tính độ dài đoạn thẳng AB với a b 2 5. b) Tìm vị trí của điểm M trên tia Ox sao cho 1.

Tham khảo thêm :

Tham gia group học tập toán
Ôn Thi Chuyên Toán Free
Luyện thi vào 10 free

Đề Olympic Toán 6 năm 2021 – 2022 Ứng Hòa – Hà Nội

Tải file word ở đây WORD

Bài soạn lớp 7: Ôn tập văn bản biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Ôn tập văn bản biểu cảm

Bài soạn lớp 7: Chuẩn mực sử dụng từ

Trả lời:

  • Tự sự: Nhằm kể lại 1 câu chuyện ,1 sự việc có đầu có cuối, có nguyên nhân , diễn biến , kết quả.
  • Biểu cảm: yếu tố tự sự chỉ làm nền nhằm nói lên cảm xúc qua sự việc , chỉ nhớ lại những sự việc quá khứ không đi sâu vào nguyên nhân , kết quả.
  • 3. Tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm đóng vai trò gì? …

    Tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm đóng vai trò gì? Chúng thực hiện nhiệm vụ biểu cảm như thế nào. Nêu ví dụ.

    Trả lời:

    • Tự sự và miêu tả trong biểu cảm đóng vai trò làm cơ sở cho tình cảm ,cảm xúc của tác giả được bộc lộ .
    • Thiếu tự sự , miêu tả thì tình cảm sẽ mơ hồ, không cụ thể.
    • Ví dụ: Những bài ta đã học: “Hoa hải đường”,, “Cây sấu Hà Nội”., đều là những ví dụ cụ thể. Hoặc trong bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá của Đỗ Phủ, ông đã kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm, lấy tự sự và biểu cảm làm phông nền để bộc lộ cảm xúc được sâu sắc.
    • 4. Cho một đề bài biểu cảm chẳng hạn: “Cảm nghĩ mùa xuân” …

      Cho một đề bài biểu cảm chẳng hạn: “Cảm nghĩ mùa xuân” em sẽ thực hiện bài làm qua những bước nào? Tìm ý và sắp xếp ý như thế nào?

      Trả lời:

      • Để làm đề bài “cảm nghĩ mùa xuân” em sẽ thực hiện bài làm qua 4 bước sau đây:
        • Bước 1:
          • Định hướng (tìm hiểu đề ,tìm ý)
          • Xác định bài văn cần biểu hiện những tình cảm gì đối với người hay cảnh gì?
        • Bước 2: Lập dàn ý
        • Bước 3: Viết bài
        • Bước 4: Đọc lại và sửa chữa
      • Lập dàn ý cho bài:
        • Mở bài:
          • Giới thiệu mùa xuân và lí do yêu thích.
          • Nêu khái quát giá trị của mùa xuân
        • Thân bài:
          • Mùa xuân đem lại cho mỗi người 1 tuổi đời( với thiếu niên mùa xuân đánh dấu sự trưởng thành)
          • Mùa xuân là mùa đâm chồi nẩy lộc của thực vật , là mùa sinh sôi của muôn loài.
          • Mùa xuân là mùa khởi đầu cho 1 năm , mở đầu cho một kế hoạch,dự định
        • Kết bài: Tình yêu của em đối với mùa xuân
        • 5. Bài văn biểu cảm thường sử dụng những biện pháp tu từ nào? …

          Bài văn biểu cảm thường sử dụng những biện pháp tu từ nào? Người ta nói ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ, em có đồng ý không? Vì sao?

          Trả lời:

          Để khơi gợi cảm xúc với người đọc, bài văn biểu cảm ngoài yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự, người viết còn sử dụng các biện pháp tu từ. Điển hình như: so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, nhân hoá, láy, các câu cảm thán. Các biện pháp tu từ đó đã làm cho ngôn ngữ trong văn biểu cảm rất giàu chất thơ, các câu văn thường có nhịp điệu, tạo ra tính nhạc và làm cho bài viết trở nên cân đối, uyển chuyến rất gần gũi với ngôn ngữ của thơ ca.

          Nói ngôn ngữ biểu cảm gần với thơ là hoàn toàn đúng, vì biểu cảm và thơ đều thể hiện cảm xúc của người viết,

        • Bài soạn lớp 7: Một thứ quà của lúa non: Cốm

Bài soạn lớp 7: Chuẩn mực sử dụng từ

Bài soạn lớp 7: Chuẩn mực sử dụng từ

II. Sử dụng từ đúng nghĩa

Ví dụ: Các từ in đậm trong những câu đã cho dùng sai như thế nào? Hãy thay những từ ấy băng các từ thích hợp.

  • Đất nước ta ngày càng sáng sủa.
  • Ông cha ta đã để lại cho chúng ta những câu tục ngữ cao cả để chúng ta vận dụng trong thực tế.
  • Con người phải biết lương tâm

Trả lời:

Các từ in đậm trong những câu đã cho dùng sai  ở chỗ:

  • Sáng sủa: nơi có nhiều ánh sáng chiếu vào (Được con người nhận biết qua thị giác).

-> Sửa lại: sáng sủa –tươi đẹp

  • Cao cả: Lời nói ,việc làm đúng chuẩn mực đạo đức có phẩm chất tốt một cách tuyệt đối)

->Sửa lại: Cao cả – sâu sắc

  • Biết: nhận thức,hiểu được một điều gì đó

->Sửa lại: Biết – có

III. Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ

Ví dụ: Các từ in đậm trong những câu sau đúng sai như thế nào? Hãy tìm cách chữa lại cho đúng:

a. Nước sơn làm cho đồ vật thêm hào quang.

b. Ăn mặc của chị thật là giản dị.

c. Bọn giặc đã chết với nhiều thảm hại: máu chảy thành sông ở Ninh Kiều, thây chất đầy nội ở Tuỵ Động, Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Khánh phải bỏ mạng.

d. Đất nước phải giàu mạnh thực sự chứ không phải là sự giả tạo phồn vinh.

Trả lời:

  • Các từ in đậm trong những câu  trên sai ở chỗ do không nắm được đặc điểm ngữ pháp của từ,  dẫn đến dùng sai từ trong các câu văn.
  • Cách sửa:
    • Nước sơn làm cho đồ vật thêm hào nhoáng.
    • Việc ăn mặc/ Trang phục của chị thật giản dị.
    • Bọn giặc đã chết rất thảm hại: máu chảy thành sông ở Ninh Kiều, thây chất đầy nội ở Tụy Động, Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Khánh phải bỏ mạng.
    • Đất nước phải giàu mạnh thật sự chứ không phải là sự phồn vinh giả tạo.
    • IV. Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách

      Ví dụ: Các từ in đậm trong những câu sau đây sai như thế nào? Hãy tìm những từ thích hợp để thay thế những từ đó.

      • Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta.
      • Con hổ dùng những cái vuốt nhọn hoắt cấu vào người, vào mặt Viên […]. Nhưng Viên vẫn ráng sức quần nhau với chú hổ.

      (Dẫn theo Nguyễn Đức Dân)

      Trả lời:

      • Từ lãnh đạo mang sắc thái sang trọng, tôn trọng

      Sửa: Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị cầm đầu sang xâm lược nước ta.

      • Từ chú hổ: mang nghĩa thân thiện, đáng yêu

      Sửa: Con hổ dùng những cái vuốt nhọn hoắt cấu vào người, vào mặt Viên. Nhưng Viên vẫn rán sức quần nhau với chú hổ.

    • V. Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt

      Trong những trường hợp nào thì không nên dùng từ địa phương? Tại sao không nên lạm dụng từ Hán Việt?

      Trả lời:

      Sử dụng từ địa phương trong những ngữ cảnh không phù hợp sẽ làm cho người nghe, đọc khó hiểu hoặc không hiểu được. Ví dụ: người miền Bắc không hiểu được ngôn ngữ của người miền Nam. Tuy nhiên, trong những tác phẩm văn học, để tạo sắc thái cá biệt, người ta có thể sử dụng từ địa phương và cần có chú thích với những từ khó, từ lạ để không gây khó khăn cho người đọc.

      Ghi nhớ:

      Khi sử dụng từ phải chú ý:

      • Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả
      • Sử dụng từ đúng nghĩa
      • Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ
      • Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp
      • Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
      • Bài soạn lớp 7: Làm thơ lục bát

Bài soạn lớp 7: chơi chữ

Bài soạn lớp 7: chơi chữ

Soạn Văn 7 Một Thứ Quà Cuả Lúa Non Cốm

II. Các lối chơi chữ

Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn mục 1, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây:

(1) Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương

(Tú Mỡ)

(2)  Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.

(Tú Mỡ)

(3)   Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo,

Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

(Ca dao)

(4)       Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.

Mời cô mời bác ăn cùng,

Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

Trả lời:

Lối chơi chữ trong các câu dưới đây:

  • (1): “Ranh tướng” ->Trại âm (gần âm)
  • (2): Điệp âm “m”
  • (3): Cá đối -> cối đá, mèo cái -> mài kéo ->Nói lái
  • (4): Sầu riêng >< vui chung -> Đồng âm và trái nghĩa

Ghi nhớ:

Các lối chơi chữ thường gặp:

  • Dùng từ ngữ đồng âm;
  • Dùng lối nói trại âm (gần âm);
  • Dùng cách điệp âm;
  • Dùng lối nói lái;
  • Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố.

[Luyện tập] Câu 1: Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả …

Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ.

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,

Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.

Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,

Nay thét mai gầm rát cổ cha.

Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,

Lằn lưng cam chịu dấu roi tra

Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học

Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

( Lê Quý Đôn)

Trả lời:

  • Tác giả đã dùng những từ ngữ để chơi chữ là:
  • Liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang -> Sử dụng từ đồng nghĩa, gần nghĩa.
  • [Luyện tập] Câu 2: Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các…

    Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi với nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?

    Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

    Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

    Trả lời:

    Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

    • Những từ chỉ sự vật gần gũi như mỡ, dò (giò), nem chả gần nghĩa với thịt.
    • Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ, thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.

    Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc,

    • Những từ tre, trúc, hóp chỉ những sự vật gần gũi với nứa.
    • Mục đích cũng tạo ra sự hài hước, dí dỏm
    • [Luyện tập] Câu 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo…

      Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo ( Hoa học trò, Thiếu niên Tiền phong, Văn Nghệ).

      Trả lời:

      Anh Hươu đi chợ Đồng Nai

      Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò

      => Đây cũng là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nai, nghé, bò. Hai địa danh được lấp ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé.

      Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!

      Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.

      Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé

      Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi

      (Hồ Xuân Hương – Khóc Tổng Cóc)

      =>Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.

      Chị Xuân đi chợ mùa hè

      Mua cá thu về, chợ hãy còn đông.

      => Một câu thơ đủ cả 4 mùa, nhưng mùa xuân lại là tên cô gái: Xuân. Cá thu và chợ còn đông là những đồng âm khác nghĩa của từ mùa thu và mùa đông, người sáng tác đã khéo vận dụng tài tình.

Bài soạn lớp 7: Một thứ quà của lúa non: Cốm

Bài soạn lớp 7: Một thứ quà của lúa non: Cốm

Bài soạn lớp 7: Làm thơ lục bát

Câu 1: Bài tùy bút này nói về cái gì? Để nói về đối tượng ấy tác giả đã sử dụng …

Bài tùy bút này nói về cái gì? Để nói về đối tượng ấy tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chủ yếu? Bài văn có mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì?

Trả lời:

  • Bài tùy bút này nói về món quà của đồng quê đầy hương vị thanh khiết đó là cốm.
  • Để nói về đối tượng ấy tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt: Kết hợp nhiều phương thức miêu tả, biểu cảm, bình luận trên nền biểu cảm.
  • Phương thức chủ yếu là: biểu cảm
  • Bài văn được chia làm 3 phần cụ thể:
    • Phần 1: Từ đầu đến…. “thuyền rồng” => Nguồn gốc, sự hình thành cuả cốm.
    • Phần 2: Tiếp đến…. “nhũn nhặn” => Cảm nghĩ về giá trị cố
    • Câu 2: Đọc đoạn văn từ đầu đến “trong sạch của Trời” và cho biết:

      • Tác giả mở đầu bài viết về cốm bằng những hình ảnh và chi tiết nào?
      • Những cảm giác ấn tượng nào của tác giả đã tạo nên tính biểu cảm của đoạn văn?

      Trả lời:

      • Tác giả mở đầu bài viết về Cốm bằng những hình ảnh đẹp, cụ thể:
        • Hương thơm của lá sen, gợi nhắc mùi của thức quà thanh khiết
        • Miêu tả những bông lúa non, chứa đựng chất quý sạch của trời, nguyên liệu làm cốm
        • Cảm giác về hương thơm lá sen, màu xanh của cánh đồng, về mùi thơm mát của lúa non, giọt sữa trắng thơm trong hạt lúa phảng phất hương vị hoa cỏ
      • Yếu tố tạo nên tính biểu cảm:
        • Hình ảnh đẹp, giàu sức gợi: hồ sen, đồng lúa, bông lúa, giọt sữa, ngào ngạt hương thơm
        • Tạo ra trường liên tưởng đẹp, nên thơ với tấm lòng trân quý
        • Giọng văn nhẹ nhàng, sâu lắng
        • Câu 3: Tác giả đã nhận xét như thế nào về tục lệ dùng hồng, cốm làm đồ …

          Tác giả đã nhận xét như thế nào về tục lệ dùng hồng, cốm làm đồ sêu tết của nhân dân ta? Sự hòa hợp tương xứng của hai thứ ấy đã được phân tích trên những phương diện nào?

          Trả lời:

          Nhận xét của tác giả về việc dùng cốm làm đồ sêu tết, là lễ vật mà nhà trai đưa đến nhà gái trong dịp lễ tết khi chưa cưới.

          Cốm là một món quà tuyệt vời từ tạo hóa, thức dâng của đất trời, thứ quà đặc biệt của đất nước, một nét ẩm thực mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê Việt Nam.

          Việc dùng cốm làm đồ sêu tết trở thành một biểu tượng đặc trưng của xứ sở nông nghiệp lúa nước như Việt Nam. Thứ lễ ấy lại sánh cùng với quả hồng – biểu trưng cho sự gắn bó, hài hoà trong tình duyên đôi lứa.

          Sự hoà hợp tương xứng ấy được tác giả phân tích trên những phương diện màu sắc và hương vị:

          • Về màu sắc: tác giả đã so sánh màu ngọc thạch và màu ngọc lựu già, làm cho 2 sản vật trở nên quý giá.
          • Về hương vị: cốm là một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị giác hài hòa, nâng đỡ nhau.
        • Câu 3: Tác giả đã nhận xét như thế nào về tục lệ dùng hồng, cốm làm đồ …

          Tác giả đã nhận xét như thế nào về tục lệ dùng hồng, cốm làm đồ sêu tết của nhân dân ta? Sự hòa hợp tương xứng của hai thứ ấy đã được phân tích trên những phương diện nào?

          Trả lời:

          Nhận xét của tác giả về việc dùng cốm làm đồ sêu tết, là lễ vật mà nhà trai đưa đến nhà gái trong dịp lễ tết khi chưa cưới.

          Cốm là một món quà tuyệt vời từ tạo hóa, thức dâng của đất trời, thứ quà đặc biệt của đất nước, một nét ẩm thực mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê Việt Nam.

          Việc dùng cốm làm đồ sêu tết trở thành một biểu tượng đặc trưng của xứ sở nông nghiệp lúa nước như Việt Nam. Thứ lễ ấy lại sánh cùng với quả hồng – biểu trưng cho sự gắn bó, hài hoà trong tình duyên đôi lứa.

          Sự hoà hợp tương xứng ấy được tác giả phân tích trên những phương diện màu sắc và hương vị:

          • Về màu sắc: tác giả đã so sánh màu ngọc thạch và màu ngọc lựu già, làm cho 2 sản vật trở nên quý giá.
          • Về hương vị: cốm là một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị giác hài hòa, nâng đỡ nhau.
        • Đoạn sau của bài văn (từ không phải là thức quà của người ăn vội đến hết”) bàn về sự thưởng thức cốm. Sự tinh tế và thái độ trân trọng của tác giả đối với việc thưởng thức một món quà bình dị đã được thể hiện như thế nào?

          Trả lời:

          • Thưởng thức:
            • Ăn cốm: từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ
            • Mua cốm: nhẹ nhàng, nâng niu
          • Thưởng thức cốm bằng:
            • Khứu giác: mùi thơm của lúa
            • Vị giác: chất ngọt của cốm
            • Thị giác: màu xanh
            • Xúc giác: tươi mát của lá
            • Sự suy tường: cái dịu dàng, thanh đạm.

          Như vậy, đoạn văn bàn về sự thưởng thức cốm, đó là cái nhìn mang đậm chất văn hoá trong ẩm thực. Từ đó, nhà văn đã đưa ra lời đề nghị với những ai thưởng thức cốm phải nhẹ nhàng, trân trọng như một thứ quà quý: “sự thưởng thức cốm của các bà sẽ được trang nhã và đẹp đẽ hơn, và cái vui cũng sẽ tươi sáng hơn nhiều lắm”. Điều đó thể hiện thái độ văn hóa khi thưởng thức cốm văn hóa ẩm thực. Đó còn là niềm tự hào của tác giả đối với quê hương xứ sở và đối với mản đất, con người Hà Nội.

        • Câu 6: Bài văn thể hiện nét đặc sắc của ngòi bút Thạch Lam là thiên về cảm giác …

          Bài văn thể hiện nét đặc sắc của ngòi bút Thạch Lam là thiên về cảm giác tinh tế nhẹ nhàng mà sâu sắc. Em hãy tìm và phân tích một số ví dụ cụ thể trong bài văn để chứng minh nhận xét đó.

          Trả lời:

          Thạch Lam là một cây bút tinh tế, nhạy cảm, văn Thạch Lam đem đến cho người đọc những rung cảm đẹp về cuộc sống và con người.

          Đoạn mở đầu: “Cơn gió mùa hạ, lướt qua vùng sen trên hồ, thấm nhuần các hương thơm của lá, như báo trước về một thức quà thanh nhã và tinh khiết.” Bước đi của gió thật nhẹ nhàng ý vị, làn hương của gió thật thanh tao, dịu nhẹ – cơn gió mang bức thông điệp về tâm hồn.

          Đoạn văn về các thưởng thức cốm: “Cốm phải ăn từng chút ít thong thả và suy ngẫm. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lá non và trong chất ngọt của cốm, cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc”.

          Nói về sự tinh tế trong thưởng thức cốm. Thạch Lam thực sự là người có chiều sâu văn hoá ẩm thực, tác giả bằng giọng văn nhẹ nhàng nhưng sâu sắc đă bộc lộ rõ thái độ chê trách, phê phán sự hào nhoáng thô kệch bắt chước người ngoài mà bỏ qua

          Thạch Lam còn gọi cốm bằng những từ ngữ trân trọng là: thức quà, thức dâng, lộc trời. Qua đó, thể hiện sự trân trọng với món quà đặc biệt, sự khác biệt của Cốm với những thức quà khác.

        • Bài soạn lớp 7: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học

Bài soạn lớp 7: Làm thơ lục bát

Bài soạn lớp 7: Làm thơ lục bát

Bài soạn lớp 7: Thành ngữ

Trả lời các câu hỏi:

a. Cặp thơ lục bát mỗi dòng có mấy tiếng? Vì sao gọi là lục bát.

b. Kẻ sơ đồ trang 156 SGK vào vở và điền các kí hiệu B, T, V ứng với mỗi tiếng của bài ca dao vào các ô.

c. Hãy nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu 8.

d. Nêu nhận xét về luật thơ lục bát (về số câu, số tiếng trong mỗi câu, số vần, vị trí vần, sự đổi thay các tiếng băng, trắc, trầm, bổng và cách ngắt nhịp trong câu).

Trả lời:

a. Cặp thơ lục bát mỗi dòng gồm có 6 tiếng và 8 tiếng.

Gọi là lục bát vì: câu 6 tiếng (gọi là lục) và câu 8 tiếng (gọi là bát).

b.

BBBTBBV
TBBTTBVBBV
TBTTBBV
TBTTBBVBBV

c. Tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong câu tám:

  • Dòng bát thứ nhất: tiếng thứ 6 thanh trầm – tiếng thứ 8 thanh bằng
  • Dòng bát thứ hai: tiếng thứ 6 thanh trầm – tiếng thứ 8 thanh bổng

d. Nhận xét về luật thơ lục bát

  • Số câu: tối thiểu hai câu tối đa không giới hạn
  • Số tiếng trong mỗi câu: Dòng lục 6 tiếng. Dòng bát 8 tiếng.
  • Vần: vần luôn là vần bằng thường đứng ở vị trí cuối câu (vần chân) tiếng thứ 6 câu sáu – hiệp tiếng thứ 6 câu 8. Tiếng 8 của câu 8 sẽ hiệp với tiếng 6 của câu 6 tiếp theo.
  • Các tiếng chẵn : 2,4,6,8 bắt buộc phải đúng luật :
    • Câu lục : B – T – B
    • Câu bát : B – T – B – B
  • Luật trầm bổng: Hai vần ở câu 8 đều là vần bằng nhưng phải ngược chiều nhau về sự trầm – bổng, tiếng thứ sáu thanh huyền thì tiếng thứ 8 phải thanh ngang và ngược lại
  • Ngắt nhịp:
    • Câu lục : nhịp 2/2/2 ; 2/4 ; 3/3
    • Câu bát : 2/2/2 ; 4/4 ; 3/5 ; 2/6.

Ghi nhớ:

  • Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam.
  • Luật thơ lục bát thể hiện tập trung ở khổ thơ lục bát gồm một câu sáu tiếng và một câu tám tiếng sắp xếp theo mô hình sau đây(B: bằng; T: trắc; V: vần; chưa tính đến các dạng biến thể và ngoại lệ:
Câu/tiếng12345678
6BTBV  
8BTBVBV
  • Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 không bắt buộc theo luật bằng trắc- trong bảng đánh dấu(-). Tiếng thứ hai thường là thanh bằng. Tiếng thứ tư thường là thanh trắc(nhưng có khi ngoại lệ tiếng thứ hai là thanh trắc thì tiếng thứ tư sẽ đổi thành thanh bằng). Trong câu 8, nếu tiếng thứ sáu là thanh ngang(bổng) thì tiếng thứ tám phải là thanh huyền( trầm). Ngược lại cũng vậy.
  • [Luyện tập] Câu 1: Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. Điền nối tiếp cho …

    Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. Điền nối tiếp cho thành bài và đúng luật. Cho biết vì sao em điền các từ đó (về ý và về vần).

    Em ơi đi học trường xa

    Cố học cho giỏi … là mẹ mong

    Anh ơi phấn đấu cho bền

    Mỗi năm mỗi lớp….

    Ngoài vườn ríu tiếng chim

    ….

    Trả lời:

    Em ơi đi học đường xa

    Cố học cho giỏi kẻo mà mẹ mong

    Anh ơi phấn đấu cho bền

    Mỗi năm một lớp ta lên đều đều

    Ngoài vườn ríu rít tiếng chim

    Trong nhà vang tiếng em đang học bài

    =>Lí do điền các từ trên vì các từ này hợp về nghĩa và hợp về vần trong câu thơ.

  • [Luyện tập] Câu 2: Cho biết câu lục bát sau sai ở đâu và sửa lại cho đúng luật.

    Vườn em cây quả đủ loài

    Có cam, có quýt có bòng có na

    Thiếu nhi là tuổi học hành

    Chúng em phấn đấu tiến lên hàng đầu

    Trả lời:

    Hai câu thơ trên đều mắc lỗi về nguyên tắc hiệp vần và luật bằng trắc. Do đó cần sửa lại các lỗi như sau:

    Vườn em cây quả đủ loài

    Có cam, có quýt có xoài có na

    Thiếu nhi là tuổi học hành

    Chúng em phấn đấu để thành trò ngoan

Bài soạn lớp 7: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học

Bài soạn lớp 7: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học

Bài soạn lớp 7: Cảnh khuya và rằm tháng giêng

Trả lời:

a. Bài văn viết về bài ca dao: Vì nhớ mà buồn

Đọc liền mạch bài ca:

Đêm qua ra đứng bờ ao

Trông cá cá lặn trông sao sao mờ.

Buồn trông con nhện chăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai ?

Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà

Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn.

Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn

Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.

b. Tưởng tượng: Bóng một người đội khăn ,mặc áo dài, chắp tay sau lưng,quay mặt trông trời lấp lánh sao ,bên cái cầu rửa ở bờ ao tối mờ mờ

  • Liên tưởng: …một người quen thật của tôi, có thể là họ hàng ruột thịt đang kiếm ăn ở một phương xa đang hướng về cố hương.
  • Hồi tưởng: Tôi chỉ lơ mơ nghe thầy giáo giảng các nghĩa ,các ý và so sánh hình tượng.Tất cả tâm trí và mắt nhìn của tôi càng như dính vào mạng tơ…đang nấc lên mà gọi trời, gọi sao, gọi nhện.
  • Suy ngẫm:
    • Thì ra cái vùng sao như cát , như thủy tinh vãi kia ở trong tranh minh họa là dải Ngân Hà ?A! Sông Ngân! Sông Ngân! Thế là con sông điển tích mà tôi được biết bấy lâu…Vừa bâng khuâng , vừa da diết vô cùng.
    • Lại con sông Tào Khê này nữa!Hơn bốn mươi năm sau đấy tôi đã được tới đứng bên bờ phù sa của nó mà trông …nhiều bạn tôi xưa cũng thấy thế.

Ghi nhớ:

  • Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó
  • Bố cục: 3 phần
    • Mở bài: giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm.
    • Thân bài: những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.
    • Luyện tập] Câu 1: Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: …

      Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Cảnh khuya

      Trả lời:

      Cảm nghĩ về bài thơ cảnh khuya

      • Lập dàn ý:

      a. Mở bài:

      • Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh
      • Hoàn cảnh sáng tác : Những năm đầu trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
      • Ấn tượng chung: Cảnh đẹp trong đêm khuya ở rừng Việt Bắc và tâm trạng của Bác.

      b. Thân bài

      • Câu 1+2: Cảnh đêm trăng rừng êm đềm thơ mộng.
        • Giữa không gian tĩnh lặng của đêm, nổi bật tiếng suối chảy róc rách. Câu thơ sử dụng nghệ thuật so sánh độc đáo.
        • ánh trăng chiếu sáng mặt đất với những mảng sáng tối đan xen hoà quện tạo khung cảnh lung linh huyền ảo.

      => Tạo nên bức tranh đêm trăng rừng tuyệt đẹp cuốn hút người đọc.

      • Câu 3+4 : Tâm trạng của Bác trong đêm khuya.
        • Trước khung cảnh lung linh huyền ảo của chốn rừng Việt Bắc, Bác say mê ngắm cảnh.
        • Bác chưa ngủ một phần vì cảnh đêm khuya quá đẹp làm say dắm tâm hồn nghệ sĩ, phần vì lo lắng cho đất nước.

      => Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nước tha thiết trong con người Bác.

      c. Kết bài.

      • Khẳng định lại tình cảm của người viết: Đây là bài thơ hay thể hiện tâm hồn tinh tế nhạy cảm, tinh thần yêu nước sâu nặng của Bác.

      Bài mẫu:

      Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến với tư cách là một nhà chính trị tài ba, một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, mà Bác còn được biết đến với tư cách là một người nghệ sĩ với tâm hồn phóng khoáng, yêu đời và tự do. Bài thơ Cảnh khuya ra đời năm 1947, khi Bác đang sống và làm việc tại chiến khu Việt Bắc trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ. Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với ngôn ngữ giản dị, trong sáng nhưng vẫn hiện lên tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và sự trăn trở, suy tư của Bác với non sông, đất nước:

      Tiếng suối trong như tiếng hát xa

      Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

      Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

      Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

      Cảnh hiện lên là buổi đêm vô cùng tĩnh lặng của núi rừng Việt Bắc. Tôi hình dung về khoảng không rộng lớn của thiên nhiên, khi trăng lên lên cao vút, ánh sáng chiếu xuyên qua từng kẽ lá, tạo nên những vệt sáng lốm đốm dưới mặt đất như những đóa hoa. Tiếng suối chảy róc rách chảy trong đêm lại đặc biệt trong trẻo, tinh khôi như tiếng hát. Âm thanh ấy lại gợi cho tôi về tiếng suối trong những vần thơ của Nguyễn Trãi trước đây:

      Côn Sơn suối chảy rì rầm

      Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai

      Cả hai câu thơ đều là âm thanh tiếng suối nhưng tiếng suối trong mỗi bài hiện lên với vẻ đẹp khác nhau. Nếu tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi là tiếng suối ở Côn Sơn, rì rầm như tiếng đàn cầm du dương, thanh thoát thì tiếng suối trong thơ Bác là tiếng suối ở Việt Bắc trong trẻo, cao vút như tiếng hát của người ca sĩ. Dù thế nào thì những âm thanh tưởng như vô thức ấy cũng hiện lên trong những câu chữ của cả hai người nghệ sĩ với những cung bậc, tình cảm, cảm xúc tuyệt vời.

      Người ta cứ nghĩ, thiên nhiên là cái mà Hồ Chí Minh hướng tới, nhưng không, con người suy tư về vận mệnh của đất nước mới chính là tâm điểm của bức tranh:

      Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

      Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

      Nước nhà vẫn đang bị giày xéo dưới gót giày của kẻ xâm lược, nhân dân vẫn đang lầm than, è cổ chịu sự áp bức thì người lãnh tụ làm sao có thể ngon giấc được? Thiên nhiên có đẹp đến mấy, thơ mộng đến mấy, âm thanh có trong trẻo, có du dương đến mấy mà con người phải sống trong cảnh nô lệ, tù đày thì cũng không còn ý nghĩa gì cả. Hình bóng của người chiến sĩ cách mạng bỗng trở nên kì vĩ, lớn lao hơn bao giờ hết. Không phải vì bóng dáng của Người trong đêm tối tĩnh mịch được ánh trăng cắt hình trên nền đất mà chính vì suy nghĩ, trăn trở lớn lao của Người với vận mệnh của non sông, đất nước.

      Bài thơ khép lại bằng hình ảnh của người chiến sĩ cách mạng với suy tư về cuộc chiến nhưng lại mở ra trong lòng người đọc một tấm lòng của con người hết lòng vì dân, vì nước, đấu tranh vì quyền tự do, dân chủ cho con người.

      [Luyện tập] Câu 2: Lập dàn ý cho bài phát biểu cảm tưởng về bài thơ …

      Lập dàn ý cho bài phát biểu cảm tưởng về bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.

      Trả lời:

      a. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về Hạ Tri Chương và bài thơ.

      b. Thân bài: Cảm xúc, suy nghĩ về các hình ảnh và cảm xúc của tác phẩm.

      • Hoàn cảnh viết bài thơ có nét gì độc đáo, đặc biệt.
      • Sự đối lập các trạng thái trẻ – già, đi xa – trở về và sự thay đổi của tác giả (tóc mai đã rụng).
      • Điểm không thay đổi sau bao năm xa cách: giọng quê (cũng chính là cái tình đối với quê hương).
      • Cuộc gặp gỡ với lũ trẻ con trong làng.
      • Sự xót xa của tác giả khi bị lũ trẻ coi là người khách lạ.

      Chính sự trớ trêu này lại càng làm nổi rõ tình yêu quê hương của nhà thơ.

      c. Kết bài:

 

Bài soạn lớp 7: Thành ngữ

Bài soạn lớp 7: Thành ngữ

Bài soạn lớp 7: Cảnh khuya và rằm tháng giêng

II. Sử dụng thành ngữ

Ví dụ: Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong câu sau:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non.

(Hồ Xuân Hương)

– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái nghách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang …

(Tô Hoài)

Trả lời:

  • Bảy nổi ba chìm: làm vai trò vị ngữ của câu
  • Tắt lửa tối đèn: làm bổ ngữ cho động từ “phòng”

=>Tác dụng thành ngữ: Sử dụng thành ngữ làm cho câu văn ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Ghi nhớ:

  • Chức năng ngữ pháp: thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ.
  • Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
  • [Luyện tập] Câu 1: Tìm và giải thích các thành ngữ trong các câu sau đây

    a. Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.

    (Bánh chưng, bánh giầy)

    b. Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.

    (Thạch Sanh)

    c.  Chốc đà mười mấy năm trời,

    Còn ra khi đã da mồi tóc sương.

    (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

    Trả lời:

    a. Thành ngữ: sơn hào hải vị , nem công chả phượng

    Ý nghĩa:

    • Sơn hào hải vị nghĩa là những món ăn ngon quý hiếm ở trên rừng và dưới biển.
    • Nem công chả phượng nghĩa là những món ăn ngon, quý được trình bày đẹp (những món ăn của vua chúa ngày xưa).

    b. Thành ngữ: Khỏe như voi, tứ cố vô thân

    Ý nghĩa:

    • Khỏe như voi nghĩa là rất khỏe
    • Tứ cố vô thân nghĩa là người mồ coi, không anh em họ hàng, nghèo khổ.

    c. Thành ngữ: Da mồi tóc sương

    Ý nghĩa:

    • Da tóc mồi sương nghĩa là chỉ người già, tóc đã bạc, da đã nổi đồi mồi.
    • [Luyện tập] Câu 2: Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng …

      Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ “Con Rồng cháu tiên”, “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi”

      Trả lời:

      Tóm tắt Con Rồng cháu Tiên

      Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên  kể về miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông, sống ở vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và đẻ ra cái bọc một trăm trứng; nở ra một trăm người con.

      Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau mỗi người mang năm mươi người con, người lên rừng, kẻ xuống biển. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, xưng là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng, từ đó về sau cứ cha truyền con nối đến mười tám đời, đều lấy hiệu là Hùng Vương.

      Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng

      Vì sống lâu trong một cái giếng nhỏ hẹp nên ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung, còn nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to, nước giếng tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Quen thói cũ, nó nhâng nháo đưa mắt nhìn lên bầu trời, chẳng thèm để ý gì đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

      Tóm tắt Thầy bói xem voi

      Năm ông thầy bói rủ nhau chung tiền biếu người quản voi để xem con voi có hình thù thế nào. Mỗi ông xem một bộ phận, cuối cùng cãi nhau, không ông nào chịu ông nào: ông xem vòi bảo voi sun sun như con đỉa; ông xem ngà bảo voi giống cái đòn càn; ông xem tai bảo nó giống cái quạt thóc; ông xem chân bảo voi sừng sững như cái cột đình; ông cuối cùng xem đuôi, bảo voi tun tủn như cái chổi sể cùn. Cãi nhau vì không thể phân thắng bại, năm ông đánh nhau toác đầu, chảy máu.

    • Bài soạn lớp 7: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm