Bài soạn lớp 7: Thành ngữ
Bài soạn lớp 7: Cảnh khuya và rằm tháng giêng
II. Sử dụng thành ngữ
Ví dụ: Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong câu sau:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
(Hồ Xuân Hương)
– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái nghách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang …
(Tô Hoài)
Trả lời:
- Bảy nổi ba chìm: làm vai trò vị ngữ của câu
- Tắt lửa tối đèn: làm bổ ngữ cho động từ “phòng”
=>Tác dụng thành ngữ: Sử dụng thành ngữ làm cho câu văn ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
Ghi nhớ:
- Chức năng ngữ pháp: thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ.
- Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
[Luyện tập] Câu 1: Tìm và giải thích các thành ngữ trong các câu sau đây
a. Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
(Bánh chưng, bánh giầy)
b. Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.
(Thạch Sanh)
c. Chốc đà mười mấy năm trời,
Còn ra khi đã da mồi tóc sương.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
a. Thành ngữ: sơn hào hải vị , nem công chả phượng
Ý nghĩa:
- Sơn hào hải vị nghĩa là những món ăn ngon quý hiếm ở trên rừng và dưới biển.
- Nem công chả phượng nghĩa là những món ăn ngon, quý được trình bày đẹp (những món ăn của vua chúa ngày xưa).
b. Thành ngữ: Khỏe như voi, tứ cố vô thân
Ý nghĩa:
- Khỏe như voi nghĩa là rất khỏe
- Tứ cố vô thân nghĩa là người mồ coi, không anh em họ hàng, nghèo khổ.
c. Thành ngữ: Da mồi tóc sương
Ý nghĩa:
- Da tóc mồi sương nghĩa là chỉ người già, tóc đã bạc, da đã nổi đồi mồi.
[Luyện tập] Câu 2: Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng …
Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ “Con Rồng cháu tiên”, “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi”
Trả lời:
Tóm tắt Con Rồng cháu Tiên
Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên kể về miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông, sống ở vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và đẻ ra cái bọc một trăm trứng; nở ra một trăm người con.
Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau mỗi người mang năm mươi người con, người lên rừng, kẻ xuống biển. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, xưng là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng, từ đó về sau cứ cha truyền con nối đến mười tám đời, đều lấy hiệu là Hùng Vương.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng
Vì sống lâu trong một cái giếng nhỏ hẹp nên ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung, còn nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to, nước giếng tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Quen thói cũ, nó nhâng nháo đưa mắt nhìn lên bầu trời, chẳng thèm để ý gì đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
Tóm tắt Thầy bói xem voi
Năm ông thầy bói rủ nhau chung tiền biếu người quản voi để xem con voi có hình thù thế nào. Mỗi ông xem một bộ phận, cuối cùng cãi nhau, không ông nào chịu ông nào: ông xem vòi bảo voi sun sun như con đỉa; ông xem ngà bảo voi giống cái đòn càn; ông xem tai bảo nó giống cái quạt thóc; ông xem chân bảo voi sừng sững như cái cột đình; ông cuối cùng xem đuôi, bảo voi tun tủn như cái chổi sể cùn. Cãi nhau vì không thể phân thắng bại, năm ông đánh nhau toác đầu, chảy máu.
Bài soạn lớp 7: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm